đánh giá

These are all contents from amtech.vn - Giải đáp thắc mắc về công nghệ tagged đánh giá.

  1. umbrella_corp
    Khi nói đến một mẫu chuột chơi game trong năm 2019, chúng ta thường nghĩ đến những yếu tố như đèn LED RGB, thay đổi khung chuột hay trang bị tạ rời nâng cao trọng lượng phục vụ thao tác cầm nắm của bản thân. Nhưng với chiếc chuột Cooler Master MM710, các tính năng ăn chơi kể trên có thể xem là điều thừa thãi không cần thiết. Xét đến độ thiết thực ở một sản phẩm chuột chơi game, cảm biến quang cao cấp cho khả năng tracking tốt, chất liệu cáp kết nối mềm không gây rối dây và thiết kế khung siêu nhẹ để di chuyển linh hoạt là những ưu tiên hàng đầu. Và MM710 đã có tất cả khi nó sở hữu cảm biến quang thuộc hàng khủng nhất hiện nay là PixArt PWM-3389 hỗ trợ mức DPI mặc định tối đa lên đến 16000, cáp kết nối siêu mềm được Cooler Master gọi là Ultraweave đem lại khả năng uốn dây nhẹ nhàng thanh thoát và bộ khung sử dụng thiết kế tổ ong với trọng lượng chỉ 53g, qua đó giúp MM710 trở thành mẫu chuột chơi game nhẹ nhất thế giới như Cooler Master từng công bố. Với thiết kế tổng thể tương đối tối giản, MM710 được kỳ vọng sẽ là giải pháp tuyệt vời cho các tay chơi luôn mong muốn có được trải nghiệm sử dụng chuột tốt và linh hoạt trong thời gian dài, đặc biệt là ở những tựa game online mang tính cạnh tranh rất cao như CS:GO, PUBG. Được bán với giá dao động từ 900.000 đến 1.300.000 đồng tùy nơi bán, MM710 có giá thành khá mềm và dễ tiếp cận với nhiều đối tượng game thủ Việt và liệu mẫu chuột nhẹ nhất thế giới đến từ Cooler Master sẽ thể hiện thế nào khi thực chiến? Chân thành cám ơn Cooler Master Việt Nam đã cung cấp sample cho Amtech để thực hiện bài viết này. https://amtech.vn/attachments/openpublicdocument-jpg.76860/?temp_hash=02d70e62b4f0a593a0543193f246ed47 Thông số kỹ thuật của chuột chơi game Cooler Master MM710: https://amtech.vn/attachments/specs-png.76887/?temp_hash=dbc0d7a5c546743cbf403fa973e0ff70 I - Unbox và thiết kế Hộp đựng của MM710 rất nhỏ gọn và có in đầy đủ các thông số nổi bật của nó như trọng lượng 53g, DPI 16000 và độ bền 20 triệu lần click ở mặt trước, trong khi đó mặt sau lần lượt là thiết kế vỏ tổ ong siêu nhẹ, hình dáng đối xứng, cáp kết nối Ultraweave và một số tính năng khác. https://amtech.vn/attachments/img_1454-jpg.76862/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb|https://amtech.vn/attachments/img_1456-jpg.76863/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb Do là hàng sample nên phụ kiện của MM710 trên tay tôi bị thiếu mất một bộ ba feet chuột phụ đi kèm để thay thế. Ngoài ra, chúng ta chỉ có thêm 1 tờ catalogue hướng dẫn cách sử dụng mà thôi. Và cũng như bài viết về tản nhiệt MasterLiquid ML240P Mirage trước đây, tờ hướng dẫn của Cooler Master không hề nói gì đến phần mềm điều khiển cho sản phẩm của mình, trong trường hợp này là MM710. Điều này buộc tôi cần lên trang hỗ trợ chính chủ của MM710 tại đây để tải về phần mềm MASTERPLUS để có thể tự do tùy biến thông số của mẫu chuột này. https://amtech.vn/attachments/img_1460-jpg.76864/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb MM710 sở hữu thiết kế đối xứng tổng thể và khá nhỏ gọn nhằm hướng đến mục đích hạ trọng lượng chuột hết mức có thể nhưng vẫn duy trì được độ hoàn thiện của nó trong thời gian dài. Và để làm điều đó, Cooler Master đã khoét rất nhiều lỗ trên thân chuột để tạo thành lớp vỏ tổ ong và logo của hãng được nằm gọn bên trong khá tinh vi và sắc sảo. Hầu hết các linh kiện bên trong của chuột đều có khả năng kháng nước. Phần bo mạch PCBA của MM710 được phủ lớp kháng nước và bụi qua đó về lý thuyết có thể tránh được hư hỏng do nước rơi vào. Tuy nhiên, cũng cần nói thêm là các linh kiện khác như bộ giải mã và switch chuột, tất cả đều không được phủ như bo mạch PCBA, vì vậy bạn cần phải hết sức cẩn thận khi sử dụng MM710 trong môi trường xung quanh, đặc biệt là các game thủ có thói quen uống nước trong lúc chơi game. https://amtech.vn/attachments/img_1478-jpg.76872/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb|https://amtech.vn/attachments/img_1468-jpg.76867/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb Phía trước chuột, chúng ta có thể thấy cáp chuột được kết nối trực tiếp vào giữa đỉnh của MM710. Điều này giúp đảm bảo khả năng tracking chuẩn cho cả người dùng tay trái và tay phải. Nút trái và phải chuột đều được Cooler Master sử dụng switch đến từ Omron đạt độ bền lên đến 20 triệu lần click. Cũng cần nói phải nói thêm là con lăn giữa của MM710 cực kỳ êm và gần như không phát ra âm thanh khi lăn chuột. Đây là điểm cộng lớn cho MM710 nếu như bạn là một game thủ nhạy cảm với âm thanh phát ra từ gaming gear của mình như tôi. Và bên dưới con lăn chuột một chút là nút điều chỉnh DPI của MM710 với 7 mức DPI mặc định từ thấp đến cao bao gồm 400/800/1200 (Mặc định)/1600/3200/6400 và 16000. Hơn nữa, bạn vẫn có thể tùy biến các mức DPI này sang giá trị khác tùy theo nhu cầu lên đến 32000 thông qua phần mềm điều khiển MASTERPLUS. https://amtech.vn/attachments/img_1464-jpg.76865/|https://amtech.vn/attachments/img_1480-jpg.76873/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb Phía mặt sau chuột là mặt vỏ tổ ong của MM710. Ngay chính giữa là phần logo của Cooler Master được nằm xen lẫn giữa dàn tổ ong khá tinh tế và sắc sảo. Đây là nơi mà chúng ta có thể thấy đèn LED RGB tỏa sáng bên trong, tuy nhiên điều đó chỉ xuất hiện ở phiên bản RGB của MM710. Trong khi đó, MM710 được thiết kế hướng đến hiệu suất hoạt động và đèn LED RGB được xem là tính năng thừa thãi, một động thái khá giống với đối thủ của Cooler Master là BenQ ZOWIE khi nhà sản xuất này hoàn toàn nói không với LED RGB trên sản phẩm của mình ở thời điểm hiện tại. https://amtech.vn/attachments/img_1472-jpg.76869/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb Phía trái chuột, chúng ta sẽ có hai nút phụ Forward/Back. Độ cao của phần đuôi chuột không quá cao cũng như qua nhỏ, do đó MM710 sẽ phù hợp với nhiều kiểu cầm tay như Claw, Palm và Fingertip. Trong quá trình thử nghiệm, tôi thấy mẫu chuột này hợp với kiểu Claw và Fingertip hơn là Palm nếu bạn sở hữu bàn tay trung bình lớn. Với người dùng bàn tay nhỏ, bạn vẫn có thể dễ dàng làm chủ MM710 với kiểu cầm Palm đặt lòng bàn tay vào thân chuột. Trong khi đó, phía phải chuột giống hệt với phía trái vì thiết kế đối xứng nhưng không có bất kỳ nút phụ nào, do đó MM710 hướng đến chủ yếu là người dùng tay phải hơn là tay trái. https://amtech.vn/attachments/img_1470-jpg.76868/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb|https://amtech.vn/attachments/img_1474-jpg.76870/?temp_hash=e89cbd5c653998195192bb1da71248bb https://amtech.vn/attachments/img_1476-jpg.76871/ https://amtech.vn/attachments/img_1484-jpg.76875/ Dưới đáy chuột là cảm biến quang PixArt PWM-3389 nằm ở phần trung tâm và bộ ba feet chuột nhựa PTFE siêu mượt cho phép người dùng di chuột nhanh cũng như đem lại khả năng tracking chuẩn mực. Lưu ý là bạn cần phải tháo lớp nhựa trong bảo vệ feet chuột trước khi sử dụng. https://amtech.vn/attachments/img_1466-jpg.76866/|https://amtech.vn/attachments/img_1482-jpg.76874/ Cuối cùng không thể không nhắc đến thứ làm cho MM710 trở nên đặc biệt bên cạnh thiết kế vỏ tổ ong, đó là dây kết nối Ultraweave mà Cooler Master cực kỳ tâm đắc. Về mặt cảm quan bên ngoài, dây này có lớp vỏ rất mềm có hình thức rất giống với dây giày thể thao mà bạn mang thường ngày. Do đó, bạn có thể tự do di chuyển chuột mà không sợ bị rối như các loại dây bọc dù hoặc dây mềm ở những mẫu chuột gaming khác. Vì vậy, việc sử dụng bungee để giữ dây chuột đã không còn cần thiết với MM710 và bạn cũng không cần phải tốn thêm tiền đầu tư một con bungee để try hard như trước nữa. Để đảm bảo việc truyền tín hiệu từ chuột đến máy tính được ổn định, Cooler Master đã mạ vàng đầu cắm USB của MM710 và cũng không quên phủ màu tím lên phần tiếp xúc để mang lại độ nhận diện thương hiệu cao cho sản phẩm của mình. https://amtech.vn/attachments/img_1486-jpg.76876/
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 3/12/19, 2 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  2. umbrella_corp
    NVIDIA cùng các đối tác sản xuất của hãng đã lên kệ hai chiếc card đồ hoạ đầu bảng RTX 2080 và 2080 Ti với kiến trúc đồ hoạ mới Turing vào ngày 20/9 vừa qua. Có một chi tiết khá thú vị ở kiến trúc này nằm ở cái tên của nó, trước khi được lấy tên chính thức là Turing, nhiều người cho rằng kiến trúc đồ hoạ mới của NVIDIA tiếp nối Pascal sẽ là Volta. Điều này lại càng được củng cố khi NVIDIA ra mắt chiếc card đồ hoạ Titan Volta, và Turing được dự tính sẽ là tên cho kiến trúc đồ hoạ thiên về khả năng đào tiền kỹ thuật số crypto currency. Tuy nhiên, như chúng ta đã biết, Turing đã là tên cho kiến trúc đồ hoạ mới của NVIDIA kế thừa cho người tiền nhiệm Pascal. Có thể xem đây là niềm tri ân đặc biệt của NVIDIA dành cho nhà khoa học Alan Turing, người đã có công lớn trong việc giải mã các mật thư của Đức Quốc Xã trong chiến tranh thế giới thứ hai, cũng như được giới khoa học quốc tế tôn vinh là cha đẻ của trí thông minh nhân tạo và khoa học máy tính hiện đại. Turing xuất hiện trong thời điểm mà tốc độ phát triển công nghệ xử lý đồ hoạ đang có dấu hiệu chững lại so với 4 năm trước, qua đó đã phá vỡ lộ trình kiến trúc của nhiều ông lớn trong ngành sản xuất bán dẫn, bao gồm Intel, NVIDIA, AMD và Qualcomm; buộc những công ty này phải nghiên cứu và phát triển những kiến trúc mới với hiệu suất tốt hơn đời trước. Việc tăng cường số lượng transistors trong nhân xử lý đồ hoạ như đã từng làm với kiến trúc Volta đã không còn là sự lựa chọn khả thi, và NVIDIA cần một tính năng mang tính bước ngoặc để mang lại doanh số card đồ hoạ mới khả quan hơn. Và tính năng "sát thủ" này là công nghệ RTX hay còn gọi là Ray Tracing (Tạm dịch là theo dấu tia sáng). Tính năng này quan trọng đến mức NVIDIA đã phải thay đổi tên thương hiệu card đồ hoạ cho người dùng cuối từ GTX sang RTX với tên đầy đủ là GeForce RTX 20-series. NVIDIA RTX cho phép các nhà phát triển game có thể ứng dụng khả năng theo dấu tia sáng thời gian thực (Real-time ray-traced) trên các đối tượng xuất hiện trong khung cảnh 3D đã được dựng hình raster sẵn. Ray Tracing trên cả một khung cảnh game vào thời điểm này là điều gần như không thể nhưng kết quả đạt được từ RTX vẫn tốt hơn nhiều công nghệ tương tự khác. Tuy nhiên để thể hiện Ray Tracing chính xác cần phải có phần cứng với khả năng tính toán và xử lý tuyệt vời. Và với những chiếc card RTX mới của mình, NVIDIA đã tích hợp các nhân chuyên dụng để xử lý Ray Tracing và gọi chúng là nhân RT bên cạnh nhân CUDA quen thuộc. [ATTACH] Bên cạnh Ray Tracing, NVIDIA còn hướng đến nghiên cứu công nghệ trí thông minh nhân tạo (Artifical Intelligence - AI), và trong nhiều năm qua, họ đã phát triển nhân Tensor, thành phần linh kiện đặc biệt có nhiệm vụ nhân bản ma trận giúp tăng cường tốc độ xây dựng và tự huấn luyện hệ thống mạng lưới thần kinh học sâu (Deep-learning neural-net) của AI thông qua nhân Tensor. Mặc dù kiến trúc Turing được thiết kế hướng đến phân khúc card đồ hoạ chơi game cũng như đối tượng sử dụng là người dùng cuối, nhưng NVIDIA cho rằng công nghệ AI từ nhân đồ hoạ GPU có thể đóng vai trò lớn trong bộ công cụ hiệu ứng GameWorks cây nhà lá vườn của mình, dẫn đến sự ra đời của công nghệ cải tiến chất lượng hình ảnh mới có tên gọi là Deep-Learning Super-Sampling (DLSS). Cũng sở hữu nhân Tensor như Turing, đó là kiến trúc đồ hoạ Volta trên card đồ hoạ Titan Volta. Tuy nhiên, điều mà card đồ hoạ nền tảng Turing không có so với chiếc card Titan trị giá 3000 USD xuất hiện vào năm ngoái là nhân xử lý CUDA FP64. Giá khởi điểm của những chiếc card đồ hoạ GeForce RTX 20-series cao hơn một cách bất thường so với thế hệ tiền nhiệm của chúng, có lẽ là vì ngay từ đầu NVIDIA đã không xem GTX 10-series là dòng card đàn anh của RTX 20-series. Nhân đồ hoạ của chúng không chỉ sở hữu nhân CUDA mà còn có nhân RT và Tensor, cũng như số lượng transistors trong nhân cũng tăng theo, qua đó cũng dẫn đến giá khởi điểm của những chiếc card này tăng lên 15%-70% so với dòng GTX 10-series. GeForce RTX 2080 là chiếc card đồ hoạ đầu bảng mạnh thứ hai của dòng RTX 20-series và được định giá 700 USD cho phiên bản nền tảng. Trong bài viết này, chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu về chiếc card RTX 2080 WindForce OC của Gigabyte. Đây là mẫu card đồ hoạ RTX 2080 được Gigabyte trang bị bộ tản nhiệt độc quyền WindForce 3X với 3 quạt làm mát 9cm tích hợp công nghệ quay bán thụ động 3D Active Fan, theo đó quạt làm mát chỉ quay khi card tải nặng giúp giảm bớt độ ồn khi sử dụng. Hơn nữa, chiếc card này còn được Gigabyte thiết kế bo mạch PCB tuỳ biến cùng dàn pha cấp điện VRM mạnh mẽ giúp xung nhân tăng tốc của nó lên đến 1785MHz dù xung nhân gốc chỉ là 1515MHz, tương tự phiên bản nền tảng của NVIDIA. Ngoài ra, Gigabyte còn tích hợp các công nghệ độc quyền như RGB Fusion cho phép người dùng có thể điều khiển màu đèn LED, và phần mềm điều chỉnh xung nhịp AORUS Engine dành cho dân ép xung overclocker. Dưới đây là bảng so sánh cấu hình của Gigabyte RTX 2080 WindForce OC 8GB với những card đồ hoạ khác cùng phân khúc: https://amtech.vn/attachments/specs_tech-png.72613/?temp_hash=9da0c0adad9b6d90e6007d97861e6742 Cám ơn Công ty TNHH Dịch vụ Tin học Siêu tốc với thương hiệu Xgear đã hỗ trợ sản phẩm card đồ hoạ Gigabyte RTX 2080 WindForce OC cho Amtech để thực hiện bài viết này. https://amtech.vn/attachments/xgear-png.72612/?temp_hash=94718119c51fd8837917d8e003bc8f25 Gigabyte RTX 2080 WindForce OC được bán với giá 26 triệu đồng kèm nhiều khuyến mãi khác tại Xgear. Nếu không lấy khuyến mãi, giá card sẽ giảm xuống còn 24 triệu đồng.
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 26/9/18, 8 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  3. umbrella_corp
  4. umbrella_corp
    Zowie RL2460 là màn hình chơi game được BenQ thiết kế hướng đến game thủ console tiếp nối người tiền nhiệm trước đó của nó là RL2455HM. Phiên bản đàn anh của RL2460 đã nhận được nhiều cảm tình từ phía người dùng nhờ vào thiết kế đặc thù hướng đến game thủ dễ nhận thấy ở phần chân đế có phần nghiêng để đặt tay cầm và phía sau màn hình có giá treo tai nghe rất tinh tế, sử dụng tấm nền TN có thời gian hồi đáp siêu nhanh 1ms để hạn chế tình trạng input lag thường gặp ở các game thủ FPS cùng rất nhiều chế độ màu phục vụ riêng cho từng thể loại game mà người dùng muốn trải nghiệm, mà trên hết giá thành của model này cũng rất phải chăng chỉ tầm 4.5 triệu đồng. Điểm hạn chế lớn nhất có thể thấy ở RL2455HM là màn hình này chỉ được thiết kế chân đế cố định không cho xoay ngang hay điều chỉnh độ cao cũng như độ phân giải tối đa chỉ nằm ở mức Full HD 1080p. Về mặt độ phân giải nếu như bạn là một game thủ console như đối tượng chính mà màn hình này hướng đến thì đây không hẳn là điểm bất lợi trừ khi bạn đang sở hữu chiếc PS4 Pro mới ra mắt không lâu của Sony có khả năng xuất hình độ phân giải 4K hoặc bạn là một game thủ PC có nền tảng phần cứng mạnh mẽ đủ để trải nghiệm chơi game ở độ phân giải cao hơn Full HD 1080p. [IMG] Zowie RL2455HM. Phiên bản tiếp theo của RL2455HM là RL2460 đã được BenQ thiết kế lại về tổng thể cũng như tích hợp thêm một số tính năng mới mà trong đó nổi bật nhất là cổng HDMI Out bên cạnh hai cổng HDMI In truyền thống. Nhiệm vụ của cổng HDMI này là gì và BenQ cụ thể đã thay đổi những gì trên RL2460 so với RL2455HM để nâng tầm trải nghiệm cho người dùng? Bạn sẽ có câu trả lời sau bài viết này. [IMG] Zowie RL2460. Đặc tả cấu hình chi tiết của màn hình Zowie RL2460 bạn có thể xem tại đây. I - Unbox và thiết kế [IMG][IMG] Cũng như phiên bản RL2455HM, RL2460 cũng được BenQ đóng gói trong một chiếc hộp rất to, to hơn rất nhiều so với kích thước 24" của chính màn hình này, tạo cho tôi có cảm giác mình đang sắp mở hộp một chiếc màn hình 27". Khi mở ra thì tất cả các bộ phận của màn hình đều được sắp đặt rất ngay ngắn cho thấy BenQ rất có tâm trong việc đóng gói sản phẩm cho thương hiệu Zowie của mình. Phần phụ kiện của RL2460 rất đơn giản chỉ bao gồm 3 sợi cáp nguồn, HDMI và VGA cũng như một số sách hướng dẫn không cần thiết mà tôi không có chụp hình. Khá lạ là BenQ không cho tôi dây cáp DVI dù màn hình có hỗ trợ cổng kết nối này, tuy nhiên với việc nhà sản xuất này kèm theo dây cáp HDMI thì tôi cũng không quá khắt khe với sự thiếu sót này. [IMG] Theo thông số của nhà sản xuất, Zowie RL2460 sở hữu kích thước màn hình 24", tấm nền TN với thời gian hồi đáp siêu nhanh 1ms, độ phân giải tối đa Full HD 1080p với độ tương phản gốc 1000:1 (Có thể nội suy độ tương phản động lên 12.000.000:1) cùng độ sáng tối đa 250 nit. Hạn chế của màn hình sử dụng tấm nền TN trên lý thuyết là phần hình ảnh có phần hơi rỗ và có thể sẽ có dấu hiệu bệt màu khi chúng ta đổi góc nhìn. Tuy nhiên đánh đổi cho việc này là thời gian hồi đáp màn hình sẽ rất nhanh. Và trong trường hợp mẫu màn hình RL2460 của BenQ thì nó là 1ms, mức rất tốt dành cho các thể loại game hành động nhanh như đối kháng hay game FPS. Chất lượng hình ảnh thể hiện trên chiếc màn hình RL2460 dù không rỗ thậm chí có thể nói là khá tốt trong số các màn hình tấm nền TN trước đây tôi sử dụng, nhưng nếu bạn sử dụng nó sai mục đích như chỉnh sửa hình ảnh hay các tác vụ liên quan đến nhiếp ảnh thì RL2460 rất khó đáp ứng được nhu cầu của bạn. Bạn nên nhớ rằng mẫu màn hình RL2460 được BenQ thiết kế tối ưu dành cho việc chơi game vì vậy việc nhà sản xuất này sử dụng tấm nền TN có chất lượng hình ảnh không cao nhưng thời gian hồi đáp nhanh là chuyện rất là bình thường. Do đó nếu bạn cần một màn hình All-around (Đa năng) thì có thể tìm đến các mẫu màn hình khác sử dụng tấm nền VA hoặc IPS cùng giá thành sẽ hợp lý hơn. [IMG][IMG][IMG][IMG] Ở mặt trước hoàn toàn không gợi cho tôi một chút gì về phiên bản đàn anh RL2455HM của RL2460 cả. BenQ đã thiết kế lại hoàn toàn về vẻ ngoài do đó điểm chung giữa hai màn hình này có lẽ là phần cấu hình như tôi nêu bên trên. Nói về điểm khác biệt nhất của hai model này là nằm ở phần chân đế. Khác với người đàn anh, RL2460 đã được BenQ tích hợp cho khả năng xoay màn hình theo hướng công thái học (Ergonomic). Theo đó, màn hình này có thể được điều chỉnh độ cao, xoay ngang 90*, ngửa lên ngửa xuống và xoay vòng dù khả năng cuối cùng không hẳn phụ thuộc vào chân đế mà là vào điểm tựa ngay dưới mặt đế màn hình. Đây là bước cải thiện vượt bậc so với RL2455HM của RL2460, nên nhớ rằng phiên bản đàn anh của màn hình này chỉ cho phép người dùng điều chỉnh ngửa lên xuống còn các khả năng còn lại là không thể do chân đế cố định. [IMG] Để hỗ trợ việc điều chỉnh chiều cao màn hình chính xác hơn, BenQ đã vẽ lên cây thước đo khoảng cách từ khi mép màn hình chạm đế đến chiều cao tối đa màn hình này đạt được là 11cm.Tùy theo chiều cao cổ của mỗi người, chúng ta sẽ điều chỉnh cho độ cao màn hình phù hợp để có được trải nghiệm tốt nhất. Trong trường hợp của tôi thì tầm 5-6cm sẽ là độ cao màn hình lý tưởng cho phép tôi chơi game thoải mái trong thời gian mà không bị mỏi cổ. [IMG] Đây là phía sau của RL2460, ngoài việc lắp đặt chân đế để sử dụng như truyền thống thì bạn có thể treo tường do màn hình này có 4 lỗ ốc bắt treo tường theo chuẩn VESA. Một điểm đáng tiếc mà BenQ không cho RL2460 kế thừa RL2455HM chính là giá treo tai nghe tích hợp phía sau màn hình. Việc các game thủ sử dụng tai nghe trong những trận đấu game đỉnh cao ngày càng nhiều, vì thế có thể xem đây là một bước cải lùi không đáng có chút nào từ BenQ với mẫu màn hình RL2460. Tôi không rõ BenQ có nhiều phiên bản cho màn hình này hay không, nhưng với mẫu sample đang hiện có trên tay thì tôi lại không thể tìm thấy giá treo tai nghe như mẫu RL2455HM trước đây. Vì vậy, tôi đã phải đặt thêm một giá treo gỗ trên Lazada để treo tai nghe và tôi cảm thấy không thoải mái chút nào về điều này. [IMG] Ở phía sau chân đế, cũng như người tiền nhiệm, RL2460 cũng có móc cố định dây cáp giúp người dùng có thể đi dây màn hình, dây nguồn, cáp chuột bàn phím một cách gọn gàng và thẩm mỹ. Đây là điểm cần có ở những chiếc màn hình chuyên game và may mắn là BenQ vẫn giữ lại cho RL2460 khả năng này chứ không cắt bỏ giá treo tai nghe như ở phần trên tôi có đề cập. [IMG][IMG] Về cổng kết nối, RL2460 có các cổng theo thứ tự hình từ trên xuống như sau: 1 x D-Sub 1 x DVI 2 x HDMI In 1 x HDMI Out 1 x Audio In (Đen) 1 x Audio Out (Xanh lá) 1 đầu nguồn 3 chân Đến đây, hẳn bạn sẽ thắc mắc vì sao RL2460 lại xuất hiện thêm một cổng HDMI Out? Tất nhiên rồi, vì đây là điểm quan trọng và cũng là nổi bật nhất ở model màn hình này mà BenQ đã trang bị cho nó. Với cổng HDMI Out, bạn sẽ có rất nhiều cách sử dụng khác nhau. Nếu bạn là một game thủ sở thích stream hay quay phim gameplay từ các máy console như PS4 hay Xbox One để up lên mạng xã hội như YouTube, Facebook, v.v... thì cổng HDMI Out của RL2460 chắc chắn sẽ cực kỳ hữu dụng. Hãy nhìn vào sơ đồ dưới đây và tôi sẽ cho bạn thấy điểm lợi hại của cổng này đối với dân streamer là như thế nào: [IMG] Tôi giả sử tất cả các thiết bị ở sơ đồ trên bạn đều có sẵn. Trước đây, đối với các màn hình không có cổng HDMI Out như RL2460 và có từ 2 cổng HDMI trở lên, để có thể quay phim cũng như streaming đoạn phim gameplay từ PS4, bạn sẽ phải dùng dây HDMI kết nối PS4 đến cổng HDMI In của thiết bị ghi hình (Capture device) mà ở đây tôi ví dụ là mẫu HD60 của Elgato. Rồi sau đó tôi tiếp tục dùng thêm một dây HDMI để kết nối cổng HDMI Out của HD60 đến cổng HDMI In của màn hình và dùng cáp USB kết nối thiết bị này với PC. Cuối cùng tôi dùng PC của mình kết nối với màn hình thông qua cổng HDMI In thứ hai và chạy phần mềm điều khiển của Elgato để tiến hành quay phim hay streaming sau khi đã chọn nguồn ghi hình là cổng HDMI In thứ nhất. Đó là cách truyền thống để chúng ta có thể quay phim gameplay từ PS4 lên PC. Tuy nhiên, hạn chế của cách làm này là xuất hiện độ trễ nhất định trong việc truyền tín hiệu hình ảnh từ PS4 sang màn hình PC để quay phim hay streaming nếu như thiết bị ghi hình của bạn chưa đủ tốt để hạn chế tình trạng này. Nhưng với RL2460 thì chuyện này sẽ không còn xảy ra, ít nhất là về mặt lý thuyết. Cụ thể ở sơ đồ trên, thiết bị ghi hình (hay tôi gọi là HD60 cho ngắn) đã không còn phải gánh công việc xử lý hình ảnh nhận được từ PS4 nữa. Thay vào đó, công việc này đã được chuyển sang RL2460 nhờ vào cổng HDMI Out tích hợp của nó. Do đó, công việc của HD60 đơn giản là tiếp nhận tín hiệu từ RL2460 rồi truyền về PC. Tôi chỉ cần mở phần mềm điều khiển của Elgado chọn nguồn ghi hình là cổng HDMI In đầu tiên và tiến hành các thao tác quay phim hay streaming tùy ý. Với thiết lập này, bạn sẽ hạn chế tối đa được độ trễ có thể xuất hiện trong quá trình quay phim do nguồn ghi hình là trực tiếp từ cổng HDMI Out của RL2460 mà không phải thông qua HD60 như truyền thống nữa. Tuy nhiên, đấy chỉ là một trong những ứng dụng của cổng HDMI Out mà tôi giới thiệu cho bạn rõ nếu bạn là một streamer. Và phần này tôi sẽ không demo trong phần thử nghiệm màn hình vì hiện tại tôi chưa sở hữu cho mình một bộ capture card do không có nhu cầu. Cổng HDMI Out của RL2460 còn một cách ứng dụng nữa chắc chắn bạn sẽ có thể áp dụng được ngay khi mua sản phẩm này về. Tôi sẽ bật mí nó trong phần thử nghiệm màn hình này bên dưới bài viết. [IMG][IMG] Phía trên mặt sau của RL2460 là dàn khe thoát nhiệt và khu vực gần cổng DVI là khóa bảo mật Kensington. Hơn nữa, dàn khe này cũng đồng thời là khe loa tích hợp phát âm thanh từ nguồn HDMI hoặc máy phát dĩa CD thông qua kết nối jack âm thanh Audio In màu đen. [IMG] Quay trở lại mặt trước, phía cạnh phải của màn hình là dàn nút điều chỉnh thông số màn hình và nó cũng là dạng nút bấm như mẫu RL2455HM tiền nhiệm. Tôi nghĩ BenQ nên thay dàn nút này thành joystick thì sẽ giúp người dùng điều chỉnh thông số màn hình thuận lợi hơn nhiều. Ít nhất việc này sẽ hạn chế tình trạng bấm sai nút điều chỉnh cần thiết thường thấy ở những màn hình có dàn nút điều khiển như vầy. II - OSD (Bảng điều chỉnh thông số màn hình hiển thị) Trước khi đi tới phần thử nghiệm màn hình thì tôi và các bạn sẽ cùng xem qua thử OSD của RL2460 có gì đặc biệt đáng chú ý không? [IMG][IMG][IMG] Khi nhấn bừa vào một trong các nút điều khiển bên cạnh phải màn hình trừ nút bật/tắt thì RL2460 sẽ mở OSD Quick Menu với các lựa chọn Input - Black eQualizer - Picture Mode - Menu - Exit. Input cho phép chúng ta lựa chọn nguồn phát hình từ HDMI, D-Sub hay DVI, Black eQualizer tùy chỉnh độ sáng ở những phân cảnh tối nhưng không làm cháy sáng hình ảnh tổng thể - Tính năng vô cùng cần thiết ở những game thủ CS GO, Picture Mode là nơi chúng ta chọn lựa các preset thông số màn hình để phục vụ cho nhu cầu nhất định của mình và Menu sẽ cho chúng ta tùy chỉnh sâu hơn về thông số của RL2460. Lưu ý rằng tôi đang để Picture Mode là Standard tức mức chuẩn, do đó trong quá trình lướt OSD sẽ có một số tùy chọn bị xám không tùy chỉnh được và chỉ có thể tương tác được khi chọn Picture Mode khác. Black eQualizer chỉ được bật khi chúng ta chọn các Picture Mode FPS, Fighting và 3 preset Gamer tùy biến trong bảng lựa chọn Picture Mode. Như các bạn đã thấy, trong Picture Mode có rất nhiều preset cho từng nhu cầu đặc thù của người dùng. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này tôi chỉ sử dụng preset Standard cho các bài test để đảm bảo tính công bằng cũng như xem thử khả năng thực chiến của RL2460 ở mức chuẩn nó như thế nào? Một điểm cần lưu ý là Picture Mode mặc định của RL2460 là Fighting, tức là tối ưu cho các game đánh nhau đối kháng như Street Fighter V, Mortal Kombat X hay Injustice: Gods Among Us, v.v... [IMG][IMG][IMG][IMG] Vào phần Menu, mục Display đầu tiên sẽ chúng ta điều chỉnh vị trí màn hình hiển thị cũng như xem tần số quét cũng như độ phân giải hiện hành. Tuy nhiên do tôi đang xuất hình ở cổng kết nối HDMI nên các tùy chọn này đã bị xám, muốn chỉnh được bạn có thể chuyển sang kết nối D-Sub hoặc DVI, nhưng tôi khuyên bạn không nên làm vậy vì cổng D-Sub sẽ cho chất lượng ảnh không tốt, DVI thì tương đương HDMI nhưng RL2460 lại không hỗ trợ tần số quét quá 60Hz và cổng giao tiếp cũng không thực sự thân thiện khi đòi hỏi người dùng phải vặn chặt các ốc đầu cắm để tránh lỏng đầu dây. Vì vậy, HDMI sẽ là lựa chọn tối ưu nhất khi chất lượng ảnh xuất ra đẹp hơn D-Sub và cổng giao tiếp cũng tiện hơn DVI khi chỉ cần cắm là chạy. Mục Picture sẽ là nơi bạn tùy chỉnh sâu hơn về các thông số liên quan đến chất lượng hiển thị của RL2460 bao gồm độ sáng, độ tương phản, độ sắc nét, cường độ lọc ánh xanh, độ gamma, nhiệt độ màu, sắc màu, độ bão hòa màu và đặc biệt là chức năng AMA (Advanced Motion Acceleration). AMA là chức năng khử mờ chuyển động (Motion Blur) được BenQ tích hợp vào RL2460 nhằm giúp khả năng hồi đáp của màn hình này nhanh hơn nữa dù tấm nền TN của RL2460 vốn đã có thời gian hồi đáp rất nhanh là 1ms. AMA gồm 3 mức Off, High và Premium trong đó mặc định RL2460 được tùy chỉnh ở mức High. Tôi sẽ có bài test thử nghiệm mờ chuyển động và xem thử ở hai mức AMA High và Premium có thực sự hiệu quả không? [IMG][IMG][IMG][IMG][IMG][IMG] Trong mục Picture Advanced, chúng ta sẽ gặp lại Picture Mode và tôi sẽ không nói gì thêm về mục này. Do tôi đang thiết lập Picture Mode là Standard nên hầu hết các tùy chọn ở dưới đều không tùy chỉnh được. Vì thế tôi đã chuyển sang Movie để có thể điều chỉnh các mục ở dưới. Senseye Demo là chức năng cho phép RL2460 phân chia màn hình ra để giúp người dùng xem được sự khác nhau giữa các Picture Mode thể hiện như thế nào khi hiển thị trên màn hình. Tiếp theo là Dynamic Contrast hay còn gọi là độ tương phản động, khi tùy chỉnh mục này RL2460 sẽ hiện lên thông báo rằng độ tương phản thiết lập trong mục Picture sẽ không còn tác dụng do đã được Dynamic Contrast chiếm quyền. Vì thế bạn nên cân nhắc trước khi sử dụng chức năng này. Theo thông số của NSX, RL2460 có độ tương phản động lên đến 12.000.000:1 và khi thực tế sử dụng màn hình này, ít khi nào tôi điều chỉnh Dynamic Contrast lên mức cao nhất cả mà dùng ở mức giữa là nhiều. Lý do là vì khi đẩy lên mức cao nhất, Dynamic Contrast sẽ làm cho một số khung cảnh trong game có hình ảnh rực rỡ trở nên thiếu trung thực một cách không thực sự cần thiết hoặc những cảnh vốn mặc nhiên rất tối để người chơi phải sử dụng kính nhìn đêm để làm nhiệm vụ thì lại sáng rực lên khá ảo. Tùy vào mắt nhìn nhận của mỗi người mà Dynamic Contrast sẽ được thiết lập ở những mức khác nhau nhưng với tôi thì tôi để ở mức trung bình 3 là phù hợp. Tiếp theo là Display Mode, bạn có thể giả lập hình ảnh hiển thị ở các kích cỡ màn hình 17" cho đến 22" đủ loại tỷ lệ khác nhau. Nhưng khi sử dụng thực tế thì tôi luôn để ở mức Full. [IMG] Mục Save Settings cho phép bạn có thể lưu lại các thiết lập ở trên theo profile tùy biến Gamer 1, Gamer 2 hay Gamer 3 để khi chúng ta trả về mặc định thông số màn hình thì để tiết kiệm thời gian, bạn có thể nạp lại thông số màn hình đã tùy chỉnh trước đó từ các profile Gamer 1, Gamer 2 và Gamer 3 này. Việc này cũng tương tự như việc lưu lại cấu hình của bo mạch chủ vào thiết bị USB thường thấy khi chúng ta sử dụng bo mạch chủ để ép xung vậy. [IMG][IMG] Mục Audio có lẽ tôi sẽ không nói nhiều về chức năng của nó vì nó quá rõ ràng, điều chỉnh âm thanh cho màn hình RL2460. [IMG][IMG][IMG] Tới mục System cuối cùng, tôi sẽ bỏ qua phần Input và OSD Settings vì chức năng của nó cũng rất rõ ràng là điều chỉnh nguồn xuất hình và thời gian hiển thị bảng điều khiển thông số OSD. Tiếc thay BenQ không có tùy chọn điều chỉnh vị trí hiển thị OSD cho RL2460 như đa số các màn hình chơi game từ các hãng khác. Các tùy chọn Custom key 1, 2, 3 cho phép bạn thay đổi tính năng của 3 nút điều chỉnh OSD nằm ở cạnh phải màn hình tính từ trên xuống khi vào Quick Menu. Ví dụ như tôi có thể đổi nút bấm trên cùng từ Input sang Low Blue Light để tùy chỉnh nhanh mức độ lọc ánh xanh màn hình thay vì chuyển nguồn xuất hình. Và các tùy chọn còn lại cũng không mấy quan trọng trừ Reset All, bạn chỉ nên sử dụng tùy chọn này khi bạn đã bế tắc trong việc tùy chỉnh các thông số màn hình sao cho phù hợp với trải nghiệm của mình và muốn trả các thông số về mặc định. Lưu ý rằng Reset All không gây ảnh hưởng đến 3 profile Gamer 1, 2, 3 mà chỉ ảnh hưởng khi bạn chọn Picture Mode là một trong các profile trên và sử dụng chức năng Reset All. Lúc này các profile Gamer 1, 2, 3 mới bị trả về mặc định. III - Thử nghiệm Ở phần này, tôi sẽ trả toàn bộ các thông số của RL2460 về mặc định, chuyển Picture Mode từ Fighting về Standard và tiến hành thử nghiệm các bài test sau: Màu màn hình: Mở các hình nền màu cơ bản trắng, đen, xanh, đỏ, xanh lá để RL2460 hiển thị. Hình nền 4K: Đặt hình nền 4K trên RL2460, xem khả năng hiển thị của màn hình từ gam màu nóng, lạnh đến trung tính. Mờ chuyển động (Motion Blur): Thử nghiệm các thiết lập khử mờ chuyển động (AMA) từ Off cho đến Premium của RL2460 bằng phần mềm PixelPerAnt. Góc nhìn: Chụp lại hình ảnh hiển thị của RL2460 ở các góc trên dưới trái phải xem có bị hiện tượng bệt hay tái màu không. Chất lượng hiển thị: Đo khả năng hiển thị màu của RL2460 bằng phần mềm LaCie BlueEye Pro với thiết bị chuyên dụng Spyder3 Elite và tiến hành cân màu lại cho chính xác nếu sai lệch màu sắc quá nhiều. Tính năng phụ: Sử dụng HDMI Out trong môi trường thực tế. A - Màu màn hình Ở bài test này, tôi sẽ lần lượt mở các hình nền màu cơ bản trắng, đen, xanh, đỏ, xanh lá để xem thử RL2460 thể hiện như thế nào ở các màu này? Tôi sẽ chụp lại hình ảnh bằng camera Canon 6D kèm lens 24-105mm f/4 cùng chế độ cân bằng trắng Auto. [IMG][IMG][IMG][IMG][IMG] Thông qua các hình chụp trên, chúng ta có thể thấy sự bệt màu tương đối rõ ràng ở màu xanh lá nằm ở nửa trên của màn hình và một phần nào đó là ở màu trắng ở cùng vị trí. Đây là điều khó tránh khỏi thường gặp ở các màn hình tấm nền TN tuy nhiên với tầm nền này, bạn sẽ không gặp tình trạng hở sáng ở các mép rìa màn hình như tấm nền IPS. Bạn nhìn vào màu đen sẽ thấy RL2460 gần như không có bất kỳ vết hở sáng nào cả. Điểm này cực kỳ quan trọng đối với các game thủ FPS trong những phân cảnh game tối khi nó giúp họ tập trung hơn vào trận chiến mà không bị gây xao nhãng bởi những vết hở sáng như thế này. Còn màu đỏ và màu xanh của RL2460 hiển thị khá tốt ít nhất là theo cảm nhận của tôi khi sử dụng màn hình này tương đối thường xuyên. B - Hình nền 4K Sau đây là một số hình ảnh tôi dùng camera 6D cũng như lens trên để chụp lại RL2460 khi nó hiển thị các hình nền 4K theo các tông nóng, lạnh và trung tính. Phần này tôi sẽ dành cho các bạn nhận xét để mang tính khách quan hơn. [IMG][IMG][IMG][IMG] C - Mờ chuyển động (Motion Blur) Về lý thuyết, tấm nền TN của RL2460 có thời gian hồi đáp rất nhanh chỉ 1ms do đó nó sẽ hạn chế tình trạng mờ chuyển động khi chơi game hành động tốc độ cao. Vậy thì chúng ta sẽ cùng thử nghiệm khả năng này kết hợp cùng chức năng AMA tôi có đề cập ở trên để RL2460 có thực sự chống Motion Blur tốt không? Để thực hiện bài test, tôi vẫn sử dụng Canon 6D cùng lens 24-105mm f/4L và phần mềm PixelPerAnt [IMG] Với thiết lập tốc độ màn trập là 1/4000, ISO 6400 và khẩu độ lớn nhất là 4, Canon 6D sẽ chụp lại được hình ảnh chiếc xe đang chạy với tốc độ khung hình 60 tối đa của RL2460 với độ chi tiết và rõ ràng nhất. Và thực tế cho thấy, khả năng chống mờ chuyển động của RL2460 khi thiết lập AMA Off chưa được tốt cho lắm trong khi đó mức High đã hạn chế phần nào bóng mờ, còn mức Premium thì bóng mờ đã bị hòa vào nền cảnh, tạo cảm giác không còn bóng mờ nữa. Cũng cần phải nói thêm là để phát hiện rõ về bóng mờ trong 3 trường hợp trên, tôi đã phải sử dụng camera để chụp lại, mà tốc độ màn trập của camera là 1/4000s nghĩa là nhanh gấp nhiều lần so với mức độ nhận biết của mắt người là 1/24s. Vì vậy, khi sử dụng thực tế và dùng mắt để cảm nhận thì tôi gần như không thể nhìn thấy bóng mờ nào dù khi chơi game tôi đã tắt chức năng đồng bộ chiều dọc của game để đẩy số khung hình lên cao nhất có thể. D - Góc nhìn Trong bài test này, tôi không đánh giá cao về khả năng hiển thị của RL2460 ở các góc trừ góc chính diện. Tấm nền TN vốn không mạnh về việc thể hiện hình ảnh ở các góc nhìn khó ngoài góc chính diện. Vì vậy, RL2460 bị hiện tượng bệt màu thậm chí là tái màu nặng là chuyện hết sức bình thường như người tiền nhiệm RL2455HM. [IMG] Nói đi cũng phải nói lại, việc RL2460 hiển thị không tốt ở các góc nhìn khác ngoài chính diện cũng không ảnh hưởng mấy đến trải nghiệm của người dùng. Vì sao? Nếu bạn là một game thủ thực thụ thì bạn có bao giờ sử dụng màn hình ở các góc khác ngoài chính diện hay không? Nếu câu trả lời là có, thì RL2460 sẽ khó là sự lựa chọn tốt dành cho bạn vì bạn đã sử dụng nó sai mục đích, nên nhớ RL2460 là màn hình game thủ vì vậy chất lượng hình ở góc nhìn chính diện luôn là ưu tiên hàng đầu. Với tôi RL2460 đã đáp ứng khá tốt nhu cầu về gaming đặc biệt là game hành động tốc độ cao. E - Chất lượng hiển thị Trong phần này, tôi sẽ dùng hai công cụ là mắt đo Spyder3 Elite và phần mềm đo LaCie BlueEye Pro để tiến hành thẩm định chất lượng hiển thị của màn hình RL2460 ở chế độ Standard. Lưu ý rằng ở chế độ Standard, độ sáng của màn hình đã được đẩy lên mức cao nhất, do đó tôi cũng có thể dùng mắt đo Spyder đo thử xem độ sáng của RL2460 có đạt con số 250 nit như đặc tả chi tiết mà BenQ công bố hay không? [IMG] Từ bảng màu sRGB cũng như biểu đồ Delta E, chúng ta có thể thấy rõ ràng RL2460 hiển thị màu sắc không chuẩn lắm. Đặc biệt, nhiệt màu Kelvin của màn hình này đã vượt quá mốc 6500K cũng như biểu đồ sRGB cho thấy RL2460 thiên nhiều về tông cam đỏ khá nặng, dẫn đến việc sai lệch màu là không tránh khỏi. Tuy vậy, độ sáng tối đa của RL2460 tôi đo được bằng mắt đo Spyder3 cho kết quả rất tốt với 264 nit vượt mốc chuẩn 250 nit trên thông số của NSX. Tiếp theo tôi sẽ tiến hành đo màu lại cho RL2460 để thỏa mãn các điều kiện giúp tôi có thể làm việc với Photoshop được chuẩn hơn như Gamma đạt 2.0, Kelvin gần hoặc bằng 6500K, độ sáng 120 nit và delta E trung bình nhỏ hơn 1 theo tiêu chuẩn ngành in. [IMG] Đây là kết quả đo của RL2460 sau khi được tôi tùy chỉnh lại độ sáng cũng như độ tương phản và một số điều chỉnh liên quan đến 3 màu RGB trong menu OSD của nó. Tất cả đều được lưu lại dưới dạng file ICC mà bạn có thể tải về tại link này. Lưu ý, ICC này chỉ phát huy phần nào tác dụng của nó nếu bạn điều chỉnh đúng các thông số độ sáng, độ tương phản, 3 màu RGB như các hình ảnh dưới đây. Sở dĩ tôi nói là phần nào là vì khả năng xuất màu hình ảnh của màn hình còn phụ thuộc vào card đồ họa bạn đang dùng nữa. Trong trường hợp này, tôi đang dùng card đồ họa Galax GTX 1080 HOF đá cặp cùng RL2460. [IMG][IMG][IMG] F - Tính năng phụ Với cổng HDMI Out tích hợp trên sản phẩm, RL2460 sẽ là giải pháp không tồi cho việc hạn chế tình trạng lag hay độ trễ có thể xảy ra trong quá trình quay phim gameplay từ máy console PS4 hay Xbox One lên PC theo như tôi đã trình bày ở phần trên bài viết. Tuy nhiên, tôi lại không có dụng cụ cần thiết (Mà cụ thể là thiết bị ghi hình Elgato HD60) để thực hiện giải pháp trên. Nhưng cổng HDMI Out này còn một cách ứng dụng khác rất hay mà bạn có thể áp dụng, đó là clone màn hình chính sang màn hình phụ để chơi game trên hai màn hình trở lên. Dưới đây là sơ đồ diễn giải cách làm của tôi về ứng dụng này: [img] Với sơ đồ trên, có lẽ bạn đã phần nào hiểu được cổng HDMI Out của RL2460 lợi hại như thế nào. Bằng cách này, mỗi khi chơi các thể loại game đối kháng như Street Fighter V, Mortal Kombat X hay Injustice cùng bạn bè nhưng không muốn nhìn chung một màn hình, RL2460 có thể đáp ứng được nhu cầu đó của bạn với thao tác set-up cực kỳ dễ dàng. Hơn nữa, nếu bạn là nhà tổ chức sự kiện dành cho game thủ với các bộ môn đối kháng 1v1 thì RL2460 tiếp tục cho bạn thêm một ứng dụng nữa cũng rất đáng quan tâm như tôi thể hiện ở sơ đồ bên dưới: [img] Bằng cách này, bạn có thể gây ấn tượng rất mạnh với các khán giả của mình tại sự kiện khi được xem trực tiếp cuộc đối đầu của hai game thủ trên màn ảnh rộng phát từ máy chiếu. Nếu bạn đang băn khoăn liệu có độ trễ khi vận hành các thiết lập này hay không thì tôi xin được trả lời rằng, Zowie RL2460 đã giải quyết nguy cơ này rất tốt. Vì sao? Vì tôi và các đồng nghiệp đã thực nghiệm ứng dụng của cổng HDMI Out này lên đến 3 màn hình và gần như không hề xảy ra hiện tượng độ trễ trong quá trình chơi game. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi thiết lập như vậy, bạn cần hạn chế tối đa trường hợp Alt+Tab hay nhấn nhầm phím Windows để thoát game ra ngoài màn hình Desktop, vì như thế sẽ khiến game bị lỗi và không thể vào lại được nữa. Dưới đây là một số hình ảnh thực tế khi tôi và đồng nghiệp chơi game Street Fighter V với hai màn hình riêng biệt cùng một màn hình thứ ba dành cho trọng tài và khán giả, tất cả là nhờ vào cổng HDMI Out rất hay của RL2460. [IMG][IMG] IV - Lời kết Ưu Thiết kế công thái học cho phép người dùng tùy chỉnh độ cao, độ nghiêng và xoay màn hình phù hợp với góc nhìn của từng người. Có mốc cố định dây kết nối phía sau chân đế cũng như hỗ trợ khả năng treo tường theo chuẩn VESA. Tấm nền TN thời gian hồi đáp 1ms chống mờ hình hiệu quả với mắt người. Độ sáng cao nhất đạt 264 nit vượt chuẩn 250 nit theo thông số từ NSX. Có loa tích hợp trên màn hình, chất lượng tạm ổn đối với một màn hình chơi game. Tích hợp nhiều profile thông số màn hình dành cho từng thể loại game khác nhau. Có cổng HDMI Out rất thích hợp dành cho streamer và các game thủ đối kháng. Khuyết Góc nhìn chưa tốt, căn bệnh phổ biến của tấm nền TN. Màn hình thiên hướng tông cam đỏ ở chế độ Standard, nhiệt màu Kelvin vượt quá mốc 6500K cũng như Delta E trung bình cao hơn 1 dẫn đến tình trạng sai màu khi test bằng công cụ Spyder3 Elite. Không có móc treo tai nghe như người tiền nhiệm RL2455HM. [ATTACH]
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 8/12/16, 20 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  5. umbrella_corp
    Trước đây, ASUS đã từng ra mắt bộ đôi smartphone khởi đầu cho dòng Laser series (Lấy nét laser) tại Việt Nam là ZE550KL và ZE500KG với kích cỡ màn hình lần lượt 5.5" và 5". Cả hai máy đều được trang bị chip xử lý lõi tứ Qualcomm Snapdragon 410 xung nhịp 1.2GHz, nhân đồ họa Adreno 306, dung lượng RAM 2GB, màn hình độ phân giải HD 720p được bảo vệ bằnh kính cường lực Gorilla Glass 4... Sự khác biệt giữa hai chiếc smartphone nằm ở kích cỡ, cụm camera sau cũng như dung lượng pin. ZE550KL sở hữu màn hình 5.5", camera sau 13MP và viên pin 3000mAh trong khi ZE500KG các thông số tương tự chỉ là 5", 8MP và 2070mAh. Để tiếp tục chuỗi sản phẩm nằm trong series Laser của mình, ASUS quyết định tung ra thêm một chiếc smartphone nữa mang tính kế thừa từ đàn anh ZE500KG kể trên là Zenfone 2 Laser ZE500KL LTE. Sở dĩ tôi gọi là kế thừa, đơn giản là vì chiếc smartphone này vẫn mang những đặc điểm vốn có từ người đi trước về cấu hình phần cứng (chip xử lý, nhân đồ họa, độ phân giải và kích cỡ màn hình, camera trước 5MP...) nhưng đã nâng độ phân giải camera lên 13MP thay vì 8MP, dung lượng pin lên 2400mAh (so với 2070mAh của ZE500KG), hỗ trợ kết nối mạng di động 4G LTE (ZE500KG lẫn ZE550KL chỉ hỗ trợ tối đa 3G) và lớp vỏ mặt sau đã được thêm thắt vân phay xước tạo sự sang trọng và tính ma sát giúp cảm giác cầm nắm tốt hơn. [IMG] Zenfone 2 Laser ZE500KL LTE liệu có thể là người kế thừa xuất sắc cho hai đàn anh ZE550KL và ZE500KG? Về giá, Zenfone 2 Laser ZE500KL có giá khởi điểm tương đồng với ZE500KG là 3.990.000 đồng. Nếu như ở ZE500KG chúng ta có thể trải nghiệm cảm giác sở hữu chiếc smartphone hỗ trợ lấy nét laser giá rẻ thì liệu đàn em ZE500KL có thể thuyết phục người dùng với 4 điểm cải tiến trên? Thiết kế [IMG] IMG_0014 by Hoang Tran, on Flickr Về ngôn ngữ thiết kế, ZE500KL gần như không có sự khác biệt quá nhiều so với hai người đàn anh ZE500KG và ZE550KL. Mặt trước chúng ta sẽ có một màn hình kích thước 5" độ phân giải HD 720p, công nghệ tấm nền IPS cùng mật độ điểm ảnh 293ppi cho khả năng hiển thị tốt cũng như góc nhìn khá ngon. [IMG] IMG_0036 by Hoang Tran, on Flickr Ba nút điều hướng Android của ZE500KL được đưa ra ngoài màn hình chứ không theo xu hướng đưa vào trong màn hình như các smartphone khác. Điều này giúp người dùng trải nghiệm màn hình một cách đầy đủ vẹn toàn hơn thay vì mỗi lần chơi game hay xem phim phải làm thêm thao tác vuốt 3 nút để đẩy chúng xuống màn hình. Phía trên mặt trước của máy tính từ trái qua là loa thoại, cảm biến tiệm cận cùng con quay hồi chuyển và cụm camera trước. Camera trước của máy có độ phân giải 5MP tích hợp sẵn công nghệ làm đẹp Beauty cho phép người dùng có những bức hình selfie ảo diệu hơn. [IMG] IMG_0018 by Hoang Tran, on Flickr Mặt sau của máy có thể tháo bỏ nắp lưng nhựa ra ngoài. Đặc biệt nắp lưng này được thêm thắt họa tiết phay xước nhìn rất sang ngoài ra nó còn có công dụng giúp bám tay người dùng khi sử dụng hơn. Cụm phím tăng giảm âm lượng được đặt ở phần trên của khu vực này. Tuy nhiên, cảm giác bấm chưa thực sự sướng lắm vì cụm phím này khá chìm, không nổi lên cao để dễ bấm hơn. Trên cụm phím này một chút là hệ thống camera sau của ZE500KL bao gồm từ trái qua phải là đèn flash LED 2 tông màu, camera và đèn lấy nét laser. [IMG] IMG_0024 by Hoang Tran, on Flickr Như tôi đã nhắc ở phần trên của bài viết, camera của ZE500KL được nâng cấp độ phân giải lên 13MP cho độ chi tiết ảnh tốt hơn so với 8MP của ZE500KG. Đây có thể xem là một điểm cải tiến đáng chú ý ở chiếc smartphone này và ở phần dưới bài viết, tôi sẽ thử nghiệm khả năng của nó trong phần chụp hình và quay phim. Nhắc đến quay phim, ZE500KL chỉ có thể quay tối đa 1080p@30fps do hạn chế từ con chip Snapdragon 410 của máy. [IMG] IMG_0020 by Hoang Tran, on Flickr Phía dưới mặt sau của máy là dải loa phát của ZE500KL. Trong quá trình nghe nhạc bằng loa này của máy, tôi nhận thấy âm thanh phát ra khá nhỏ không lớn lắm, nhất là khi cầm trên tay do đa phần người dùng thường đặt tay che khuất phần dải loa này. Vì vậy cách cải thiện duy nhất là đặt loa trên mặt bàn phẳng, nhưng nó cũng không giúp âm thanh phát lớn hơn là bao. [IMG] IMG_0026 by Hoang Tran, on Flickr Trên đỉnh máy chúng ta sẽ có một nút nguồn và jack âm thanh 3.5mm. Ở vị trí này, người dùng sẽ rất khó thao tác, tuy nhiên để mở máy chúng ta chỉ cần nháy đúp vào màn hình là có thể mở máy được rồi. [IMG] IMG_0030 by Hoang Tran, on Flickr Hai cạnh máy không có phím chức năng nào cả do chúng đã được chuyển về mặt sau của máy. [IMG] IMG_4022 by Hoang Tran, on Flickr Phần phụ kiện của máy rất đơn giản chỉ bao gồm sách hướng dẫn, củ sạc thường 5V/1A và cáp microUSB. Khá đáng tiếc khi con chip Snapdragon 410 của ZE500KL có hỗ trợ công nghệ Quick Charge 2.0 nhưng ASUS lại không trang bị cho máy củ sạc tích hợp công nghệ này. Camera [IMG] Screenshot_2016-03-03-15-02-32_1 by Hoang Tran, on Flickr Điểm nổi bật ở camera của ZE500KL chắc chắn phải là đèn lấy nét laser đúng như tên gọi đầy đủ của máy. Trong rất nhiều trường hợp khác nhau, đèn lấy nét laser tỏ ra rất hiệu quả. Đặc biệt với những trường hợp đối tượng di chuyển nhanh trong môi trường ánh sáng thuận lợi, đèn lấy nét laser giúp máy bắt rất nhiều chi tiết, màu sắc lên khá tươi nhưng không tạo cảm giác quá nịnh mắt như các smartphone Samsung đời trước Galaxy S6. Đặc biệt, khi chạm để lấy nét, có vẻ như đèn laser còn bắt nét nhanh hơn cả khi lúc để yên máy tự động lấy nét. Hơn nữa, khoảng cách lấy nét rõ của máy cũng rất gần khoảng 3-5cm so với vật thể, giúp người dùng có thể chụp được những bức ảnh close-up xóa phông khá tốt, nếu kết hợp thêm cả tính năng Depth of Field trên giao diện máy ảnh thì còn ấn tượng hơn. Khi lấy nét nhanh và tốc độ chụp ảnh nhanh là một thế mạnh, người dùng sẽ chuyển sang chất lượng ảnh làm thước đo camera của điện thoại. Nếu ở môi trường đủ sáng, ZE500KL có độ chi tiết hình ảnh khá tốt do độ phân giải được nâng lên 13MP so với 8MP của ZE500KG trước đây, và vùng nét trên bức ảnh thể hiện khá căng và rõ. Tuy nhiên, ở môi trường thiếu sáng, camera của ZE500KL lại tái hiện điểm yếu cố hữu từ những người tiền nhiệm khi chi tiết ảnh được mềm hóa bằng các thuật toán xử lý nhiễu phức tạp của ASUS, khiến độ thực của bức ảnh bị giảm đi đáng kể. Không những thế, có vẻ như ASUS đã hạ tốc độ màn trập của ZE500KL khi chụp ở môi trường thiếu sáng nên hình ảnh sẽ dễ bị nhòe do rung dẫn đến ảnh sẽ không sắc nét nếu người dùng không dùng tripod hoặc không có điểm tựa tốt. Về khả năng quay phim, ZE500KL có thể quay phim độ phân giải Full HD 1080p@30fps, nhưng chất lượng phim quay ra chưa được tốt lắm. Nhất là khung hình phim chưa thực sự mượt mà dù người quay đã cố gắng hạn chế tình trạng rung tay bằng cách tì smartphone vào ngực. Bù lại, do được hỗ trợ bởi đèn lấy nét laser nên đối tượng trong phim được lấy nét rất căng và rõ. [IMG][IMG][IMG][IMG][IMG][IMG][IMG][IMG] Ảnh chụp trong điều kiện đủ sáng trông rất bắt mắt và chi tiết. [IMG] Ảnh HDR không tạo cảm giác quá ảo cho người xem. [IMG] P_20160302_191533 by Hoang Tran, on Flickr [IMG] P_20160302_194010 by Hoang Tran, on Flickr Chi tiết vùng nét ở những hình chụp thiếu sáng chưa thực sự ấn tượng vì thuật toán xử lý nhiễu của ASUS được áp dụng quá nhiều ở môi trường này. [MEDIA] Khung hình phim quay chưa thực sự mượt mà lắm nhưng bù lại chủ thể trong clip được lấy nét rất nhanh và rõ. Hiệu năng và thời lượng pin ZE500KL được trang bị chip xử lý lõi tứ Qualcomm Snapdragon 410 xung nhịp 1.2GHz, nhân đồ họa Adreno 306 cùng dung lượng RAM 2GB. Khi chấm điểm bằng các trình benchmark phổ biến như Geekbench 3, Antutu và 3DMark, máy cho điểm số thuộc hàng trung bình khá qua đó chúng ta có thể dễ dàng chơi game nhẹ nhàng mượt mà trên ZE500KL nhưng đối với một số game nặng như Implosion: Never lose Hope hay Asphalt 8 thì người dùng nên lần lượt thiết lập cấu hình Low/Medium để có trải nghiệm tốt hơn. [IMG] download by Hoang Tran, on Flickr Geekbench 3, Antutu và 3DMark (từ trái qua) đều chấm số điểm trung bình khá cho ZE500KL. [IMG] Screenshot_2016-03-03-11-53-36 by Hoang Tran, on Flickr [IMG] Screenshot_2016-03-03-11-55-42 by Hoang Tran, on Flickr Với Implosion (trên) và Asphalt 8, để trải nghiệm tốt buộc người dùng phải hạ cấu hình lần lượt là Low/Medium. Về thời lượng pin, theo bài battery test do tôi thực hiện thì với viên pin 2400mAh của ZE500KL đã giúp máy trụ được 6h12' sử dụng hỗn hợp. Đây có thể nói là một cải tiến cực kỳ quan trọng khi mà người tiền nhiệm của máy là ZE500KG chỉ có thể trụ được 5h mà thôi. [IMG] download (1) by Hoang Tran, on Flickr Lời kết ZE500KL LTE được xem là một bảng nâng cấp đáng giá cho người tiền nhiệm ZE500KG với cùng số tiền bỏ ra là 3.990.000 đồng. Máy được nâng độ phân giải camera lên 13MP, dung lượng pin 2400mAh, lớp vỏ nhựa phay xước giả kim sang trọng cùng khả năng hỗ trợ mạng di động 4G LTE thời thượng. Máy có tốc độ lấy nét rất nhanh nhờ đèn lấy nét laser cũng như độ chi tiết ảnh được cải thiện rất nhiều so với ZE500KG nhờ độ phân giải camera 13MP trong khi người tiền nhiệm chỉ là 8MP. Hơn nữa, trong điều kiện đủ sáng, ZE500KL cho ra những tấm ảnh khá đẹp mắt nhưng tiếc rằng, hình ảnh bị mất chi tiết ở những vùng nét trong môi trường thiếu sáng do thuật toán xử lý nhiễu phức tạp của ASUS. Khả năng quay phim cũng là vấn đề ở smartphone này khi tốc độ khung hình không thực sự mượt mà trong môi trường ánh sáng thuận lợi, cơ chế bắt nét nhanh chính là điểm cộng cho chế độ quay phim của ZE500KL. Thời lượng pin tiếp tục là điểm sáng ở ZE500KL khi chiếc smartphone này trụ được đến 6h12' trong bài battery test do tôi thực hiện, tốt hơn rất nhiều so với mức 5h trước đây của ZE500KG. Do hạn chế về phần cứng mà cụ thể chip xử lý Snapdragon 410, ZE500KL chỉ có thể giải quyết tốt những game nhẹ nhưng khi đụng tới những game nặng mà cụ thể là Implosion và Asphalt 8, chúng ta phải hạ cấu hình xuống Low/Medium để có thể chơi game tốt hơn. Nhưng với cái giá 3.990.000 đồng đối với hàng chính hãng, thật khó để tìm được một chiếc điện thoại tốt hơn Zenfone 2 Laser ZE500KL với khả năng chụp hình cũng như thời lượng pin khá tốt như smartphone này.
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 3/3/16, 0 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  6. EYE FIRE
    Ở thời điểm hiện tại thị trường máy tính xách tay tại Việt Nam đang trở nên rất sôi động với hàng loạt các dòng sản phẩm trải dài trên mọi phân khúc. Tuy nhiên các dòng sản phẩm với cấu hình phần cứng thực sự cao cấp vẫn còn khá hạn chế. Đặc biệt các dòng sản phẩm với màn hình độ phân giải cao dành cho những khách hàng thiết kế đồ họa cũng như những người yêu cầu chất lượng hình ảnh cao lại càng hiếm thấy. Nắm bắt được xu thế đó ASUS đã cho ra mắt dòng sản phẩm máy tính xách tay tầm trung K501UX mới với độ phân giải màn hình siêu cao lên đến 4K nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của người dùng nhưng chỉ với mức giá tầm trung. [IMG] Về thiết kế bên ngoài : Mặt trước của K501UX được thiết kế bằng nhôm nguyên tấm mang đến cảm giác sang trọng và cứng cáp hơn so với vật liệu nhựa thường thấy trên các máy tính tầm trung. Tuy nhiên nhược điểm nhỏ của chất liệu nhôm này là khá dễ bám dấu vân tay. Nếu là một người sạch sẽ chắc chắn bạn sẽ cần đến một chiếc khăn lau đi kèm theo. [IMG] Máy nhìn từ phía trước máy nhìn khá mỏng, lí do là các viền máy được thiết kế theo kiểu vát mỏng. Mang đến cảm giác máy mỏng hơn khá nhiều so với thực tế. Có thể phân biệt rõ ràng ba phần riêng biệt là màn hình, thân máy và nắp lưng dưới [IMG] Mặt sau là được thiết kế theo dạng nguyên tấm, vì thế nếu bạn muốn nâng cấp ram hoặc thay ổ cứng thì bắt buộc bạn phải mở toàn bộ nắp lưng sau của máy ra. Điều đó được cho là một nhược điểm khi việc tháo lắp nguyên cả nắp lưng sau ra nếu không cẩn thận thì sẽ dễ dàng gây hiện tượng gãy các chốt. Tuy nhiên việc tháo mở nắp lưng ra là một điều khá ít làm và tốt nhất hãy để những người có chuyên môn xử lí nếu bạn không chắc. Mặt sau cũng là nơi đặt cặp loa ngoài của máy. Việc thiết kế cặp loa nằm ở phía dưới máy nhằm mục đích tăng cường âm thanh xuất ra từ loa ngoài. [IMG] Bàn phím chiclet đi kèm theo máy có chất lượng khá tốt, khoảng cách giữa các phím với nhau là khá hợp lí, độ sâu của các phím cũng ở mức vừa phải mang đến chất lượng gõ khá tốt, tiếng ồn phát ra ở mức chấp nhận được. Máy cũng được trang bị đèn bàn phím hỗ trợ cho người dùng khi sử dụng máy trong điều kiện thiếu sáng. Các mức sáng hỗ trợ bàn phím cũng có thể được chỉnh một các lịnh động tùy vào điều kiện ánh sáng bên ngoài. [IMG] Với kích thước 15’6 inch nên bàn phím trên K501UX vẫn được trang bị thêm bàn phím số bên cạnh giúp cho việc nhập số liệu trở nên nhanh chóng hơn. [IMG] Màn hình, đây là một điểm cần đáng nói đến nhất trên K501UX. Ở các thế hệ trước các màn hình ASUS trang bị cho dòng K chỉ đa phần nằm ở độ phân giải HD. Tuy nhiên đến thế hệ 2016 này cụ thể là trên dòng K501UX. ASUS đã trang bị cho K501UX màn hình với độ phân giải lên đến 4K (4 lần Full HD). Cùng với đó là việc trang bị tấm nền IPS mang đến khả năng hiển thị màu sắc chính xác cho hình ảnh. Tuy không phải là hãng mang đến tùy chọn màn hình 4K đầu tiên tại thị trường Việt Nam nhưng ASUS K501UX chính là một trong những mẫu sản phẩm được trang bị màn hình 4K đầu tiên trong phân khúc tầm trung tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiê ở các thời điềm một vài năm trước việc trang bị màn hình 4K trên laptop là điều khá khó khăn khi các phiên bản hệ điều hành Windows thời đó vẫn chưa thực sự hỗ trợ tốt ở độ phân giải siêu cao. Với việc trang bị màn hình 4K cùng với Windows 10 hỗ trợ tốt hơn cho các màn hình độ phân giải siêu cao cũng là lí do hợp lí. [IMG] Viền màn hình tuy vẫn còn khá dày và chưa thực sự đẹp nhưng nếu là một người sử dụng bình thường thì hoàn toàn không có vấn đề gì hết. Touchpad trên K501UX được thiết kế với kích thước lớn mang đến khả năng sử dụng khá thuận tiện. Chất lượng touchpad cũng được nâng cấp lên rất tốt không còn hiện tượng lỏng lẻo như một dòng trước đây. [IMG] Tuy có kích thước khá mỏng nhưng trên K501UX vẫn được trang bị các cổng kết nối rất đa dạng và đầy đủ [IMG] Ở cạnh bên phải của máy là nơi đặt khe cắm thẻ nhớ, hai cổng USB 3.0 và cổng audio 3.5mm. [IMG] Mặt cạnh bên trái là nơi đặt các cổng nguồn, cổng LAN, cổng HDMI và hai cổng USB. Cùng với đó máy còn được trang bị thêm một phụ kiện rời là cable chuyển đổi USB sang VGA [IMG] Về cấu hình ASUS K501UX được trang bị bộ vi xử lí Intel Core I5 Skylake thế hệ thứ 6 mang đến khả năng tiết kiệm điện năng, cũng như nhiệt độ thấp hơn các thế hệ trước. Cùng với đó là Ram 4GB, bộ nhớ trong HDD 1TB, màn hình 15’6 inch độ phân giải 4K tấm nền IPS, card đồ họa Intel HD Graphics 520 và card rời NVIDIA GTX 950M 4GB Một số benchmark sơ bộ trên ASUS K501UX Với 3Dmark Vantage ta sử dụng 2 bài đánh giá ở chế độ thường và chế độ Extreme. Về điểm số lần lượt hai bài đánh giá số điểm đạt được lần lượt với chế độ thường [IMG] Với chế độ nặng [IMG] Điều quan tâm ở đây ngoài điểm số mà các bài test đạt được ta còn quan tâm đến thông số bên cạnh được hiển thị là FPS mà hai bài đánh giá đạt được. Có thể thấy được FPS mà hai bài test đạt được chưa thực sự tốt cho lắm. Một phần cũng là do cấu hình chiếc ASUS trong bài đánh giá này sử dụng chip Core i5 Với Cinebench kết quả thu được cũng không có quá nhiều sự khác biệt so với 3Dmark Vantage khi FPS thu nhận được cũng nằm trong mức tương ứng với 3Dmark Vantage. [IMG] Đánh giá tốc độ đọc ghi của ổ cứng. Do chỉ được trang bị ổ cứng HDD tốc độ 5400 nên có lẽ hy vọng quá nhiều về khả năng về tốc độ mà ổ đạt được [IMG] Tuy nhiên đối với HDD thì đây là một con số hoàn toàn hợp lí [IMG] Tổng kết : Là một chiếc laptop nằm trong phân khúc tầm trung nhưng ASUS K501UX vẫn được ASUS trang bị một cấu hình khá hấp dẫn đặc biệt là việc sử dụng màn hình có độ phân giải siêu cao lên đến 4K cùng tấm nền IPS hứa hẹn mang đến cho người sử dụng chất lượng hiển thị hình ảnh cực kì xuất sắc. Điều mà các màn hình HD bình thường không thể làm được. Sản phẩm hiện đang được bán ra thị trường với giá 19.990.000 đ
    Chủ đề bởi: EYE FIRE, 19/2/16, 13 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  7. umbrella_corp
    [IMG] I - Lời nói đầu [ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH] ASUS luôn có truyền thống sản xuất nh ững thiết bị di động tầm trung nhưng với cấu hình cao đủ sức tranh đấu cùng các smartphone đầu bảng từ các hãng khác. Không nói đâu xa, chiếc Zenfone 2 của ASUS là một ví dụ rất điển hình cho lối tiếp cận người dùng rất thông minh này của hãng điện tử Đài Loan. Hiện tại đã được một năm sau lần thông báo trình làng, chiếc Zenfone mới của ASUS mới được chính thức lên kệ thị trường. Đó là chiếc Zenfone Zoom, chiếc smartphone với cái tên đã nói lên tất cả, sở hữu toàn bộ những gì tốt nhất tối ưu cho khả năng chụp ảnh điện thoại như zoom quang học 3x hay cụm camera với hệ thống ống kính khủng. Liệu với những tính năng như vậy, ASUS Zenfone Zoom có là ông vua chụp hình mới của nền tảng di động, Amtech xin được lược dịch bài đánh giá chiếc smartphone này từ PhoneArena để giúp bạn đọc có thể tham khảo cũng như biết được khả năng của Zenfone Zoom như thế nào. Hộp đựng của Zenfone Zoom bao gồm những thứ sau: ASUS Zenfone Zoom Củ sạc Cáp microUSB Dây đeo Sách hướng dẫn II - Thiết kế Về vẻ ngoài tổng thể thì Zenfone Zoom không thay đổi quá nhiều so những người anh em trong họ Zenfone 2 nhưng nó lại có những nét thiết kế khác đặc trưng riêng. Đầu tiên, Zoom có khung viền được làm bằng kim loại rất chắc chắn như iPhone cho phép nó có thể chịu va đập tốt hơn so với viền nhựa. Phía sau của máy được có lớp vỏ được phủ da với những đường may rất tỉ mỉ mang đến vẻ sang trọng cho Zenfone Zoom cũng như khả năng cầm nắm sản phẩm tốt. Đáng lưu ý ở Zenfone Zoom chính là trọng lượng của nó. Đây là một trong những chiếc điện thoại nặng nhất trên thị trường do nó phải gánh cụm camera khủng ở mặt lưng. Nếu là người quen sử dụng smartphone LG cũng như Zenfone 2 trước đây thì có thể bạn sẽ vô tình chạm vào phần cụm camera này của Zenfone Zoom khá thường xuyên. Đây là chuyện rất thường gặp khi chuyển sang sử dụng sản phẩm mới nên theo thời gian, bạn sẽ quen dần với thao tác cầm nắm sử dụng Zenfone Zoom. Là một chiếc smartphone thiết kế tối ưu cho nhu cầu nhiếp ảnh điện thoại, Zenfone Zoom được ASUS trang bị nút chụp hình rời hai cấp (giữ lấy nét rồi chụp), một nút kích hoạt nhỏ dành cho quay phim và hai nút tăng giảm âm lượng làm nhiệm vụ zoom gần và zoom xa nằm ở cạnh viền phải của máy. Nằm ở dưới viền trái của máy là khe hở cho phép người dùng gắn dây đeo vào tương tự như Lumia 1020 hay Galaxy K Zoom của lần lượt Nokia và Samsung. Gallery ảnh Zenfone Zoom: [ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH]
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 16/2/16, 7 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  8. EYE FIRE
    Trong những tháng cuối cùng của năm 2015 sau khi đã tung ra thị trường hàng loạt mẫu máy tính bảng với màn hình có kích thước tầm trung, đa phần hướng tới mục đích giải trí. Thì đến những ngày cuối năm chiếc máy tính bảng Zenpad 10 cũng đã được ASUS chính thức bán ra tại thị trường Việt Nam. Được đánh giá là một chiếc máy tính bảng đa nhiệm với khả năng giải trí cũng như làm việc cực kì mạnh mẽ. Thậm chí đối với những người dùng cơ bản thì Zenpad 10 còn có thể được sử dụng để thay thế cho chiếc laptop một cách hết sức xuất sắc. [IMG] Với một màn hình có kích thước lên đến 10 inch thì dung lượng pin của máy cũng là một vấn đề được khá nhiều người quan tâm đến. Đây cũng chính là một điểm mạnh của Zenpad 10 khi nó được trang bị một viên pin có dung lượng khủng lên đến 4800mAh sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu làm việc của người dùng trong thời gian đủ dài. Tuy nhiên với dung lượng pin lớn nhưng thời gian sử dụng của Zenpad 10 có thực sự được như mong đợi hay không hôm nay chúng ta sẽ có một bài đánh giá một cách chi tiết thời gian sử dụng pin của Zenpad 10 để xem mẫu sản phẩm này sẽ cho thời gian sử không sạc tối đa được bao lâu Về cấu hình của ASUS Zenpad 10 (Z300C) Hệ điều hành : Android 5.0.2 Vi xử lí : Intel Atom x3-C3200 4-1.2GHz GPU : Mali 450MP4 Màn hình : 10inch, HD IPS 1280*800 Ram : 2GB Pin : 4800mAh Dựa vào thông số dung lượng của viên pin có thể hứa hẹn mang đến thời gian sử dụng đầy mạnh mẽ nhưng để biết chính xác nhất thời gian sử dụng là bao lâu thì vẫn cần đến các bài test đánh giá cụ thể. Các yêu tố cần quan tâm: Để công bằng trước khi test ta sẽ đưa máy về trạng thái nguyên bản của nhà sản xuất tức là máy sẽ đển nguyên bản ở hệ điều hành android 5.0.2 không root, Màn hình sẽ để ở mức sáng 100% tắt chế độ auto. Các phần mềm đóng băng cũng không được sử dụng. Wifi + 3G luôn mở, tuy nhiên vì có wifi nên máy sẽ ưu tiên dùng wifi trong các tác vụ đánh giá cần đến internet. Máy được đặt trong phòng máy lạnh với nhiệt độ duy trì trong mức 25 đến 27 độ C. Trạng thái pin trước khi test được sạc đầy 100% Quy trình đánh giá : Dưới đây là các bài test sẽ được thực hiện để đo mức độ tiêu thụ pin của Zenpad 10 trong những trường hợp khác nhau. 1. Lướt web bằng wifi trong 30 phút sau đó chuyển sang lướt web bằng 3G trong 30 phút rồi chuyển sang xem clip trên YouTube ở độ phân giải Full HD trong 30 phút cuối cùng là chuyển sang chơi game (CoC) trong 30 phút trong khi mở cả wifi lẫn 3G. 2. Sau khi máy đã cạn pin hẳn tiến hành cắm sạc lại bằng cục sạc gốc đi kèm theo máy cho đến khi. Lưu ý trong khi sạc sẽ để máy ở chế độ ngủ hạn chế mở màn hình cũng như sử dụng máy trong lúc này 3. Sau mỗi bài đánh giá lần lượt cho máy nghỉ 10 phút rồi tiếp tục test 4. Đánh dấu thời gian sử dụng máy ở bước 1 và thời gian sạc đầy pin máy ở bước 2. [IMG] Sau khi thực hiện tổng thể các bài test và ghi nhận số liệu thời gian, kết quả nhận được là thời gian sử dụng của Zenpad 10 qua các bài test đánh giá ở trên là khoảng 7 tiếng 50 phút một con số rất tốt và rất đáng khen ngợi khi với một màn hình có kích thước lên đến 10 inch màn Zenpad 10 vẫn có thể duy trì thời gian sử dụng liên tục lâu đến như vậy Và để chính xác cũng như công bằng hơn chúng ta sẽ sử dụng đến phần mềm đánh giá hiệu năng sử dụng pin của bên thứ 3 là PCMark phiên bản dành cho các máy android. Với PCMark các bài test đánh giá cũng tương tự như trên, tuy nhiên máy sẽ hoạt động liên tục từ lúc đánh giá đến khi gần cạn pin tức là sẽ không có thời gian nghỉ 10 phút giữa các bài test và phần mềm sẽ dừng việc đánh giá khi dung lượng pin còn 5% thay vì test đến cạn pin như bài test đầu tiên. Với các thay đổi ở lần test thứ hai dễ dàng có thể nhận thấy rằng thời gian sử dụng sẽ thấp hơn lần đầu tiên. Tuy nhiên với thời gian đánh giá từ phần mềm thì Zenpad 10 vẫn dễ dàng đạt được mức 7 tiếng 10 phút. Một con số phản ánh khá chính xác và sự sai lệch giữa hai lần đánh giá là có thể hiểu được vì lần test thứ hai máy không được nghỉ 10 phút giữa các lần test như lần 1. [IMG] Có được thời gian sử dụng pin khá ấn tượng như trên là do Zenpad 10 được trang bị viên pin có dung lượng lên đến 4800mAh. Cùng với đó là việc không sở hữu cấu hình quá mạnh dẫn đến việc không bị tiêu hao quá nhiều năng lượng. Sau khi tiến hành các bào test đánh giá thời gian sử dụng pin bây giờ ta tiến hành đánh giá thời gian sạc pin từ mức 0% đến 100%. Ở bài đánh giá này điểm yếu của Zenpad 10 đã lộ ra khi máy được trang bị viên pin dung lượng 4800mAh nhưng lại không được trang bị sạc nhanh thay vào đó chỉ là một củ sạc bình thường khiến việc sạc pin cho máy là khá lâu. Thời gian sạc pin cho máy từ mức 0% đến 100% là 4 tiếng rất lâu. Nếu được trang bị củ sạc nhanh thì chắc chắn thời gian sạc sẽ được giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên điều này hoàn toàn có thể chấp nhận được khi giá bán ra của Zenpad 10 hiện nay là rất dễ chịu. Tổng kết : Với thời gian sử dụng liên tục có thể duy trì trong khoảng từ 7 đến 8 tiếng đồng hồ liên tục quá dư dả cho một ngày sử dụng bình thường. Zenpad 10 (Z300C) với màn hình kích thước lớn lên đến 10 inch và thời gian sử dụng pin một cách đầy thuyết phục kể cả khi làm việc cũng như khi giải trí. Tuy nhiên do sở hữu viên pin dung lượng lớn và không có sạc nhanh đi kèm nên thời gian sạc đầy pin là khá lâu. Tuy nhiên điều đó vẫn hoàn toàn có thể chấp nhận được khi mà giá bán ra của Zenpad 10 là rất hấp dẫn. Khi bạn chỉ phải bỏ ra một số tiền khoảng 6 triệu để có thể sở hữu Zenpad 10 (Z300C)
    Chủ đề bởi: EYE FIRE, 27/1/16, 3 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  9. umbrella_corp
    Các sản phẩm của Apple luôn sở hữu những ngôn ngữ thiết kế có độ tinh tế và thẩm mỹ rất cao khiến giới công nghệ nói chung cũng như fan cuồng Apple nói riêng luôn cảm thấy kích thích và hứng thú trào dâng. Dù những sản phẩm gần đây của nhà Táo đã bị cộng đồng công nghệ đánh tơi tả về thiết kế mà cụ thể là chiếc bút Apple Pencil và ốp lưng kiêm sạc dự phòng Smart Battery Case dành cho iPhone 6s. Với Apple Pencil, người ta đặt câu hỏi rất lớn về tư duy thiết kế của Apple khi chiếc bút Apple Pencil phải sạc thông qua cổng Lightning của iPad Pro. Khi đó, chiếc bút sẽ nằm dọc cùng chiếc iPad Pro và chỉ cần một chút không cẩn thận là người dùng có thể làm gẫy jack sạc của Apple Pencil cũng như làm hỏng luôn cả cổng sạc của iPad Pro. Còn Smart Battery Case là một sản phẩm khó hiểu nữa của Apple, chưa nói gì đến hiệu năng của nó, chỉ riêng thiết kế của chiếc ốp lưng cũng đã khiến chiếc iPhone 6s từ một thiên nga trở thành một chú vịt con xấu xí chỉ trong một nốt nhạc. Khi gắn Smart Battery Case vào iPhone 6s, nó khiến iPhone 6s dày hơn đáng kể với một phần vỏ lồi lên tương tự cục bướu trên lưng anh chàng gù nhà thờ Đức bà. Thiết kế của Smart Battery Case đã đi lại ngôn ngữ thiết kế của Apple từ lúc iPhone 6 ra mắt là càng ngày càng mỏng hơn. Có thể nói chỉ riêng 2 sản phẩm này thôi cũng góp phần làm nên thảm họa về thiết kế của họ nhà Táo vào năm ngoái. [ATTACH][ATTACH] Apple Pencil và Smart Battery Case - Bộ đôi thảm họa của Apple trong năm 2015. Ảnh: ST. Cần lưu ý rằng hai sản phẩm tồi tệ này không phải do nhà thiết kế thiên tài Jony Ive của Apple đảm nhận. Nhắc đến Jony Ive, giới công nghệ không thể nào quên những sản phẩm độc đáo, đẹp và tinh tế của nhà thiết kế người Anh. Thậm chí, đã có nhiều sản phẩm do Ive thiết kế đã trở thành cảm hứng cho những nhà sản xuất khác. Apple EarPods là một trong những sản phẩm như vậy. Ra mắt vào năm 2012 cùng với chiếc smartphone đầu bảng Apple iPhone 5, EarPods sở hữu ngôn ngữ thiết kế vô cùng lạ mắt mang tính cách tân về tính thẩm mỹ, công thái học cũng như độ hiệu quả trải nghiệm của người dùng gây sốt cho cộng đồng công nghệ thời bấy giờ vốn đã quen với những tai nghe truyền thống hay tai nghe dạng nút (EarBuds). [ATTACH] Jony Ive - Người định hình những sản phẩm thành công của Apple. Ảnh: ST. EarPods thành công tới mức nó đã định nghĩa lại lối thiết kế của tai nghe EarBuds khi EarPods không cần đến núm cao su như EarBuds để mang lại trải nghiệm âm thanh toàn vẹn nhất cho người dùng mà không bị ảnh hưởng bởi những tạp âm từ môi trường bên ngoài. Như đã nói ở trên, thiết kế của các sản phẩm nhà Táo đã truyền cảm hứng thiết kế cho những nhà sản xuất khác. Trong đó có cả đối thủ lớn nhất của Apple là Samsung với chiếc tai nghe EarBuds đi kèm với smartphone đầu bảng Galaxy S6. Ra mắt vào năm 2015, tai nghe EarBuds của Galaxy S6 được giới công nghệ nhận xét là có nhiều đường nét phản phất ngôn ngữ thiết kế của Apple EarPods dù hãng điện tử Hàn Quốc luôn luôn phủ nhận điều này. [ATTACH][ATTACH] Apple EarPods (trên) và Samsung Galaxy S6 EarBuds. Ảnh: ST. Tuy nhiên, tai nghe EarPods của Apple dù sở hữu lối thiết kế phá cách nhằm mang lại hiệu quả trải nghiệm của người dùng nhưng nó vẫn mang nhược điểm mà không ít tai nghe EarBuds thời đó mắc phải. Đó là lượng âm trầm (bass) quá thiếu lực và thiên về âm bổng (treble) khá nhiều. Điều đó dẫn đến EarPods không phù hợp với người nghe nhạc thể loại như heavy-metal, alternative rock, dubstep v.v... Đã có không ít nhà sản xuất tai nghe không những kết hợp đường nét thiết kế của EarPods cũng như khắc phục được âm bass thiếu lực của nó để tạo nên sản phẩm cho chính mình. Và đó chính là Insignia EarBuds NS-CAHEP01, chiếc tai nghe mà tôi sẽ có bài đánh giá hôm nay. [IMG] Insignia EarBuds NS-CAHEP01. Ảnh: BestBuy. I - Đôi lời giới thiệu và mở hộp Đầu tiên hãy nói đến Insignia một chút. Insignia là hãng sản xuất thiết bị gia dụng và điện tử lớn tại Mỹ và là một phần của tập đoàn bán lẻ đa quốc gia Best Buy. Rất nhiều thiết bị của Insignia đã có mặt ở nhiều hộ gia đình tại Mỹ nhưng hầu hết hàng hóa của Insignia đều được tiêu thụ tại quốc gia này nên họ rất ít được biết đến ngoài biên giới Mỹ, đặc biệt là tại Việt Nam. Tôi đã đặt mua chiếc tai nghe này trên Best Buy với giá chỉ 20$ chưa tính phí ship, rẻ hơn 10$ so với tai nghe EarPods của Apple để thay thế tai nghe của họ nhà Táo do đã bị hư hỏng không thể sửa được nữa. Không nói dông dài nữa, tôi sẽ vào đề ngay. [ATTACH] Nhìn cách đóng gói bên ngoài của Insignia Earbuds NS-CAHEP01 thực sự không thể không liên tưởng đến Apple EarPods cả. Phần mặt trước được bọc nhựa trong trong đó hộp đựng được chia thành 2 phần rõ ràng với hộp giấy lớn đựng hộp nhựa trong chứa tai nghe. Phía sau có ghi các tính năng chính của NS-CAHEP01 như hỗ trợ điều khiển tắt mở nhạc qua một nút bấm, nghe gọi điện thoại, thiết kế công thái học giúp trải nghiệm tốt hơn. Đặc biệt là sản phẩm này được hỗ trợ 1 đổi 1 trong suốt 12 tháng sử dụng, tất nhiên phải gửi về Mỹ thì tôi mới hưởng được chính sách này của Insignia. [ATTACH] Như tôi đã nói ở trên, phần đóng gói của NS-CAHEP01 được chia thành 2 phần rất rõ ràng với hộp giấy lớn chứa hộp đựng tai nghe bên trong. Những tưởng ngoài 2 hộp đựng này ra sẽ còn có những món gì khác đại loại như sách hướng dẫn hay gì gì đó, nhưng NS-CAHEP01 hoàn toàn không có gì cả. Điều này thì tùy mỗi người có thể xem đó là tích cực hay tiêu cực, nhưng với tôi thì chẳng quan trọng mấy. Vì tai nghe mới là thứ mà tôi quan tâm khi bốc hộp mà. [ATTACH][ATTACH] Để so sánh, tôi có để hộp của chiếc EarPods bên trái làm mẫu so với chiếc Earbuds của Insignia. Nhìn vào đây, bạn đọc có thể thấy rằng có rất ít điểm khác nhau trong cách đóng hộp sản phẩm của cả hai. Cả hai tai nghe đều được đặt trong một hộp đựng bằng nhựa có nắp nhựa trong bảo vệ. Điểm khác biệt chỉ là mẫu Earbuds của Insignia được trang bị đệm cao su để giảm tải áp lực cho tai nghe khi đặt nó vào hộp, còn mẫu của Apple thì không. Tuy nhiên, đệm cao su này vừa là ưu điểm mà cũng vừa là khuyết điểm của Insignia khi nó khiến người dùng rất khó để lấy tai nghe ra trừ khi bạn chấp nhận gỡ hẳn miếng đệm cao su ra một cách ép buộc do nó được dán bởi một lớp keo bên dưới. Ở điểm này, rõ ràng Insignia tỏ ra thiếu tinh tế hơn so với Apple khi EarPods của họ nhà Táo rất dễ dàng lấy ra khi chỉ cần xoay vòng hộp nhựa là đã có thể lấy được. [ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH] Qua 5 tấm hình này, chúng ta có thể thấy gần như không có nhiều điểm khác biệt giữa 2 sản phẩm này. EarBuds của Insignia và EarPods của Apple thậm chí có thể được xem là hai anh em cùng cha khác mẹ khi đặt cạnh nhau ít nhất là về mặt thiết kế. Vì vậy, mẫu của Insignia cũng kế thừa luôn cả tính công thái học và tính thẩm mỹ của Apple khi tôi sử dụng nó cùng với chiếc iPhone 5s. Cảm giác khi dùng tai nghe này hoàn toàn y hệt với EarPods của Apple, nó giúp tôi có thể nghe nhạc suốt ngày mà không bị cảm giác đau tai vì nó quá êm ái như đại diện của họ nhà Táo. Lưu ý 2 hình phía trên bên trái là EarPods của Apple, bên phải là EarBuds của Insignia, hình giữa phía trên là đại diện nhà Táo, dưới là Insignia còn 2 hình dưới thì ngược lại với 2 hình trên. [ATTACH] Về cụm nút điều khiển của EarPods (trên) và NS-CAHEP01 (dưới) có sự khác biệt quá rõ. Nếu như EarPods có 2 nút điều chỉnh âm lượng thì đại diện của Insignia lại không có 2 nút này. Thành ra để tăng giảm âm lượng tôi buộc phải dùng đến 2 nút âm lượng trên 5s để điều chỉnh. Đây có thể nói là một thiếu sót lớn của Insignia khi nhà sản xuất này không tích hợp 2 nút điều chỉnh âm lượng vào khu vực này. Chưa kể đến nút điều khiển chính của NS-CAHEP01 khá cứng không có độ nảy tốt như EarPods khiến tôi phải bấm nút nhiều lần mới ăn được. Bù lại cho những khiếm khuyết đó, NS-CAHEP01 có microphone rất nhạy cũng như âm lượng rất lớn so với EarPods khi đàm thoại và chất âm của nó cũng tốt hơn EarPods một chút. [ATTACH] Một điểm trừ nữa dành cho Insignia khi khu vực trung gian giữa cáp kết nối 3.5mm và 2 cáp tai nghe trái phải của NS-CAHEP01 không có miếng giữ rối dây như EarPods của Apple. Miếng giữ này sẽ giúp người dùng tai nghe tiện lợi hơn trong quá trình sử dụng, tiếc rằng Insignia đã không thêm vào phần này. Chưa kể đến việc Insignia không sử dụng vật liệu nhựa cứng cho phần trung gian này như EarPods mà sử dụng nhựa mềm khiến NS-CAHEP01 trở nên rẻ tiền hơn nhiều khi đứng cạnh EarPods. [ATTACH] Tôi có nói phần trung gian giữa cáp kết nối 3.5mm và 2 cáp tai nghe trái phải của Insignia là rẻ tiền, nhưng ở đầu cắm kết nối 3.5mm ở hình trên thì chất liệu nhựa của nó lại cực kỳ đáng giá. Cụ thể, EarPods cũng sử dụng nhựa cứng cho đầu cắm 3.5mm của mình nhưng trong quá trình sử dụng, tôi rất khó để tháo ra nếu tay bị trơn. Trong những trường hợp như vậy, tôi thường không thể tháo EarPods ra khỏi iPhone 5s một cách dễ dàng. Tuy nhiên, với mẫu của Insignia thì tháo tai nghe rất dễ vì đầu cắm bằng nhựa mềm của nó rất dễ bám tay, qua đó tháo tai nghe ra cũng dễ dàng hơn so với EarPods. II - Thử nghiệm Để test Insignia NS-CAHEP01, tôi sẽ sử dụng một đầu DAC (Digital-to-Analog Converter - Đầu giải mã âm thanh tín hiệu kỹ thuật số sang analog) thay vì sử dụng iPhone 5s. Thử nghiệm bằng đầu DAC sẽ giúp tôi đanh giá được chính xác chất lượng âm thanh của NS-CAHEP01 hơn là sử dụng một thiết bị di động phổ thông. Và đầu DAC tôi sử dụng để thử nghiệm EarBuds NS-CAHEP01 là ASUS Essense STU - một trong những đầu DAC chất lượng tốt nhất hiện nay dành cho máy bàn. [ATTACH] Đây là danh sách bài hát tôi dùng để thử nghiệm Insignia EarBuds NS-CAHEP01 và tất cả đều ở định dạng FLAC: At a glance - Message to Bears Blood - The Middle East Hotel California - The Eagles Caribbean Blue - Enya A light that never comes - Linkin Park ft. Steve Aoki Lifted Up (1985) - Passion Pit Hello - Adele Rather Be - Clean Bandit ft. Jess Glynne At a glance - Message to Bears [ATTACH] Đây là một bài hát thuộc thể loại Indie/Folk rất phổ biến trên đường phố Mỹ và At a glance có thể được xem là một ví dụ rất điển hình cho thể loại này. Bài hát sử dụng khá nhiều các nhạc cụ với nhạc cụ chính là guitar, phụ họa theo là violin, organ và trống. Insignia NS-CAHEP01 thể hiện khá tốt ở bài hát này đặc biệt là tiếng đàn guitar có chiều sâu tương đối khá, tuy nhiên phần trống và violin nghe chưa được rõ lắm. Hơn nữa, do thể loại nhạc này không thiên quá nhiều về âm bass nên phần thử nghiệm âm bass của NS-CAHEP01 tôi không thể thực hiện được khi nghe At a glance. Âm treble thì NS-CAHEP01 thể hiện rất tốt, tôi không có gì phải bàn thêm về phần trình diễn của tai nghe này. Blood - The Middle East [ATTACH] Tiếp tục là một bài hát thuộc thể loại Indie/Folk nhưng phần nhạc cụ có một chút thay đổi so với bài hát đầu khi nó có thêm đàn gõ, kèn và guitar điện và không có violin. Âm thanh tiếng ca sĩ hát nghe khá rõ ràng, dù đôi lúc phần nhạc cụ tỏ ra quá lấn át vì khả năng thể hiện treble của NS-CAHEP01 là rất ngon. Lại nói đến nhạc cụ, NS-CAHEP01 thể hiện chất âm khá sâu ở bài hát này tương tự với At a glance, giúp tôi có thể xác định được từng loại nhạc cụ khác nhau qua âm thanh. Hơn nữa, nếu như ở bài At a glance đầu tiên âm bass của NS-CAHEP01 không được thể hiện nhiều thì sự có mặt của nhạc cụ guitar điện trong Blood giúp NS-CAHEP01 có cơ hội tái tạo âm bass của mình. Âm bass của NS-CAHEP01 tất nhiên khó có thể đạt được độ sâu cần thiết so với các loại tai nghe cao cấp hơn, nhưng khi so với EarPods của Apple thì rõ ràng Insignia EarBuds NS-CAHEP01 thể hiện tốt hơn nhiều. Hotel California - The Eagles [ATTACH] Trong bài thử nghiệm của tôi về tai nghe, chắc chắn không thể không có Hotel California của The Eagles, một bài hát kinh điển thuộc thể loại Soft Rock làm nức lòng biết bao thế hệ thanh niên thập niên 80. Phiên bản tôi nghe được thu âm năm 1994 chất lượng cao hơn so với phiên bản thập niên 80. Khúc dạo đầu bằng guitar điện được NS-CAHEP01 tái tạo lại ở tầm khá không xuất sắc lắm nhưng khi được tiếp nối bằng trống thì một lần nữa, NS-CAHEP01 khiến tôi rất hài lòng về âm bass của nó. Nó khiến tiếng trống nghe khá uy lực nhưng không át quá nhiều giọng hát của nam chính. Giọng hát trưởng nhóm The Eagles được NS-CAHEP01 thể hiện khá trung thực nhưng cũng chỉ ở tầm với EarPods chứ không thực sự vượt trội hơn tai nghe của nhà Táo. Tổng hòa lại ở bài hát này, NS-CAHEP01 chỉ khá hơn EarPods ở mặt thể hiện âm bass của nó, phần còn lại cả hai đều có khả năng tương đương nhau. Caribbean Blue - Enya [ATTACH] Lại thêm một bài hát kinh điển nữa thuộc dòng nhạc New Age. Đó là Caribbean Blue được thể hiện qua phần trình bày của giọng ca thiên thần Enya. Một bài hát có thể nói là có thể giúp người nghe xác định được chất lượng tai nghe một cách dễ dàng, không quá phức tạp như Hotel California, đặc biệt là âm treble và âm bass được hòa trộn một cách tuyệt vời ở Caribbean Blue. Insignia NS-CAHEP01 thể hiện bài hát ở mức chấp nhận được, ít nhất nó có thể đưa tôi lưu lạc đến thế giới kỳ ảo và hùng vĩ của vùng biển Caribbean và thưởng ngoạn quang cảnh tại đây qua tiếng hát du dương của Enya. Tôi đã nghe Caribbean Blue rất nhiều lần bằng EarPods và bây giờ là Insignia NS-CAHEP01 thì trải nghiệm của tôi ở 2 tai nghe thông qua bài hát này tiếp tục là như nhau không ai nổi trội hơn, nếu có thì NS-CAHEP01 chỉ trội hơn một chút xíu về âm bass mà thôi. A light that never comes - Linkin Park ft. Steve Aoki [ATTACH] Tới bài hát này, tôi không có đắn đo gì để chọn Insignia NS-CAHEP01 là kẻ chiến thắng. Đơn giản bài hát này thuộc thể loại Dubstep, một thể loại nhạc với nhạc cụ hầu hết là điện tử và phụ thuộc vào trình độ quay dĩa thượng thừa của DJ. Vì vậy, bài hát này sinh ra một lượng âm bass rất lớn đòi hỏi tai nghe phải trợ kháng tốt để tái tạo âm bass một cách có chiều sâu nhất và đặc biệt là không bị méo tiếng khi bài hát tới phân khúc đỉnh cao. Apple EarPods như tôi đã có nói lúc đầu thì khả năng tái tạo âm bass của tai nghe này là quá yếu khiến nhiều lúc tôi cứ tưởng đang nghe thể loại nhạc nào đó chứ không phải là Dubstep. Vì thế, với ưu thế tạo âm bass khá tốt, Insignia NS-CAHEP01 dễ dàng chiến thắng Apple EarPods khi tôi thử nghiệm bằng A light that never comes của Linkin Park phụ trách giọng hát (Chester Bennington và Mike Shinoda) và Steve Aoki trong vai trò DJ. Lifted Up (1985) - Passion Pit [ATTACH] Một bài hát thuộc thể loại Indietronica hay còn gọi là Alternative Dance thường được mở tại các sàn nhảy, nhưng Lifted Up (1985) thay vì tạo ra âm bass mạnh mẽ như A light that never comes khi bài hát này cũng phụ thuộc nhiều vào các nhạc cụ điện tử, thì nó lại thiên về âm treble cao hơn nhiều so với âm bass. Thật tiếc rằng cả Insignia NS-CAHEP01 lẫn EarPods đều không thuyết phục được tôi khi thử nghiệm bài hát này. Cả hai đều tái tạo chất âm treble cao khá tệ dẫn đến méo tiếng ở vài phân khúc cao trào của bài hát. Hello - Adele [ATTACH] Bài hát được xem là hit đỉnh cao nhất của Adele trong năm 2015, Hello thuộc thể loại nhạc Soul rất đề cao kỹ thuật về chất giọng của ca sĩ chính, vì thế một tai nghe tốt khi nghe bài hát này là phải tái tạo được chất giọng đầy nội lực của Adele một cách trung thực nhất có thể. Insignia NS-CAHEP01 thể hiện giọng hát của Adele có phần hơi nặng do âm bass của nó tái tạo khá mạnh, trong khi EarPods lại khá hơn NS-CAHEP01 do âm bass của nó quá yếu do đó giọng hát của Adele lại cho cảm giác trung thực hơn, không giả tạo lắm so với đại diện của Insignia. Rather Be - Clean Bandit ft. Jess Glynne [ATTACH] Tiếp tục là một bài hit đỉnh nữa nhưng không phải do Adele trình bày vì nó khác thể loại mà chị theo đuổi. Rather Be do Clean Bandit phụ trách phần nền và Jess Glynne là giọng ca chính thuộc thể loại kết hợp giữa Baroque Pop và House. Trong đó, Baroque Pop là thể loại nhạc kết hợp giữa Rock and roll cùng một số nhạc cụ cổ điển như violin hay cello còn House đơn giản là nhạc sàn sử dụng các nhạc cụ điện tử. Vì thế khi nghe bài hát này, tai nghe nào có thể tái tạo rõ ràng âm thanh violin, giọng ca cùng âm bass tốt hơn sẽ là người chiến thắng. Một lựa chọn khá khó nhằn khi cả EarPods lẫn NS-CAHEP01 đều có những thể hiện chất âm mang tính chất bù trừ lẫn nhau. Chất âm violin của EarPods thể hiện tốt hơn, còn giọng ca sĩ lẫn âm bass tạo ra từ nhạc cụ điện tử thì NS-CAHEP01 lại có ưu thế hơn. Tuy nhiên, ở bài hát này, nếu là tôi sẽ chọn EarPods là người chiến thắng, vì nhạc cụ violin trong Rather Be có thể được xem là nhạc cụ chính xuyên suốt trong quá trình nghe, còn các nhạc cụ điện tử khác chỉ mang tính phụ họa, giọng ca sĩ thể hiện trên EarPods có thể thiếu lực hơn nhưng khi kết hợp cùng violin thì lại khác. EarPods rõ ràng thể hiện tốt hơn so với NS-CAHEP01. Vì vậy, ở bài hát này, EarPods đã dành phần thắng trước NS-CAHEP01. III - Lời kết Insignia EarBuds NS-CAHEP01 có thể được xem là kẻ thay thế tốt dành cho Apple EarPods khi nó đã khắc phụ được nhược điểm âm bass thiếu lực của đại diện Apple. Hơn nữa, với ngôn ngữ thiết kế từ việc đóng gói cho đến tai nghe lấy cảm hứng rất nhiều từ Apple EarPods, những người sử dụng iPhone như tôi sẽ không quá khó khăn để chuyển sang dùng Insignia EarBuds NS-CAHEP01. Chất lượng âm thanh của Insignia EarBuds NS-CAHEP01 không hề kém cạnh so với Apple EarPods về mặt chi tiết âm ở hầu hết các bài hát, thậm chí ở những bài chuyên về Dubstep nói riêng và chuyên về âm bass nói chung, đại diện của Insignia tỏ ra vượt trội hơn so với đại diện nhà Táo. Đặc biệt chỉ với giá $20 chưa kèm phí ship, rẻ hơn Apple EarPods đến $10, Insignia EarBuds NS-CAHEP01 rõ ràng là một sự lựa chọn rất đáng được tín đồ Apple cân nhắc. [ATTACH] Ưu điểm: Thiết kế tương tự Apple EarBuds, dễ dàng làm quen. Có hộp đựng bảo vệ. Rẻ hơn Apple EarPods $10. Âm bass tốt hơn Apple EarPods. Độ chi tiết về âm không thua kém EarPods. Đầu cắm jack 3.5mm được làm bằng nhựa mềm dễ thao tác hơn nhựa cứng của EarPods. Khuyết điểm: Thương hiệu lạ chưa quen thuộc với người dùng Việt. Không có nhà phân phối tại Việt Nam. Phần trung gian giữa cáp kết nối 3.5mm và 2 cáp tai nghe trái phải không có miếng giữ rối dây. Nút điều khiển khá cứng và không tích hợp điều chỉnh âm lượng.
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 11/1/16, 8 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  10. EYE FIRE
    Trong phân khúc máy tính bảng tầm trung vốn là một thị trường sôi động nơi diễn ra sự cạnh tranh gay gắt nhất giữa cách hãng sản xuất máy tính bảng. Cũng không nằm ngoài xu hướng ASUS cũng đã tung ra hàng loạt sản phẩm máy tính bảng trải dài trong phân khúc tầm trung này. Tuy nhiên trong số đó nổi bật nhất tại thời điểm hiện tại có lẽ là dòng sản phẩm mới vừa ra mắt ZenPad Z380KL. Nổi bật vì nó có cấu hình khá mạnh và đặc biệt hơn là chúng đại diện cho dòng chip vi xử lí khác không phải Intel như vẫn thường thấy trên các dòng sản phẩm của ASUS, lần này với ZenPad Z380KL thì ASUS đã quyết định đưa dòng chip Snapdragon chuyên cho mobile lên. Đó cũng là lí do khiến nhiều người phân vân không biết nên lựa chọn chiếc máy tính bảng ZenPad nào ZenPad Intel hay ZenPad Snapdragon sao cho phù hợp nhất về giá thành cũng như hiệu năng. Qua bài đánh giá này hy vọng sẽ mang đến cho bạn đọc cái nhìn khách quan nhất về dòng máy ZenPad Z380KL để tìm ra đâu là sẽ là sự lựa chọn tối ưu hơn. Về thiết kế bên ngoài Ở cái nhìn đầu tiên có thể thấy ASUS ZenPad Z380KL có thiết khá giống với các sản phẩm trong gia đình ZenPad. Đây có lẽ là một điểm chung mang tính đặc trưng của ASUS khi mà cả bốn sản phẩm nhà ZenPad đều sở hữu. Nếu không tinh mắt bạn có thể sẽ dễ dàng nhầm lẫn ZenPad Z380KL với ZenPad Z370CG đơn giản là vì chúng quá giống nhau. Tuy nhiên dù giống nhau ra sao thì chúng sẽ vẫn có những điểm riêng khác biệt. [IMG] Điểm đầu tiên có thể nhận thấy khi nhìn vào ZenPad Z380KL là viền máy được thiết kế khá mỏng. Đây cũng là lí do mang đến cho ta cảm giác máy nhỏ hơn so với các dòng máy tablet cùng có kích thước 8 inch. Cùng với đó vì đánh vào phân khúc tầm trung và cao cấp nên máy được thiết kế mang đến cho người sử dụng cảm giác cầm trên tay rất thoải mái. Cảm giác cấn, đau tay khi sử dụng máy trong thời gian dài hoàn toàn không sảy ra. [IMG] Loa trước của máy cũng được đưa vào giữa và vì đây cũng chính là loa chung của máy nên nó kéo dài ra hai bên khá nhiều. Cùng với đó cụm cảm biến và camera cũng được đặt song song với loa trước giúp cho máy trở nên thanh toát hơn cũng như làm giảm độ dày của viền đi khá nhiều. [IMG] Các góc của ZenPad Z380KL cũng được thiết kế khá tốt, chúng được bo tròn ở mức vừa đủ. Vừa đủ để cho người dùng không cảm thấy ZenPad Z380KL quá mềm mại hay thục nữ quá mức. Và cũng vừa đủ để các góc máy không quá cứng, nhọn gây cẩm giác không thoải mái khi trải nghiệm sản phẩm. Cùng với đó ASUS cũng bố trí một viền kim loại chạy xung quanh máy giúp mang đến cảm giác cứng cáp, cũng như thêm phần sang trọng cho chiếc máy. Tuy nhiên rất tiếc khi đây lại là một viền mạ kim loại chứ không phải viền kim loại thật sự, việc sử dụng chất liệu này sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất nhưng đây cũng lại là lí do làm cho độ bền của chugns không được cao. Sau một thời gian sử dụng chắc chắn hiện tượng bong tróc trên viền kim loại sẽ xảy ra làm cho chiếc máy mất thảm mĩ khá nhiều. [IMG] Tổ hợp phím cứng được đặt ở thân máy bên phải và nằm ở khoảng giữa thân máy. Với cách sắp xếp quen thuộc phím nguồn nằm dưới và phím tăng giảm âm lượng nằm ở trên. Việc thiết kế phím nguồn nằm dưới là một điều khá thông minh của ASUS khi đó việc thao tác tắt mở màn hình sẽ thuận tiện hơn khi thao tác một tay. Tuy nhiên với ZenPad Z380KL có khả năng tắt mở màn hình bằng thao tác “double tap” trên màn hình. Vì thế nên việc thiết kế phím nguồn nằm dưới trong trường hợp này lại trở nên thừa thãi. [IMG] Cạnh phía trên là nơi đặt các cổng giao tiếp bao gồm một cổng audio 3.5mm và một cổng usb. Các cổng kết nối này không có quá nhiều điều đặc biệt tuy nhiên việc chúng được bố trí gần nhau cho thấy ASUS đang cố gắn thu gọn tối đa kích thước của main, cũng như thiết kế các cổng kết nối về cùng một vị trí giúp cho main được tối ưu hóa hơn. [IMG] Mặt lưng của ZenPad được thiết kế theo dạng mở và ta có thể tháo mở nắp lưng ra một cách dễ dàng, điểm đặc biệt của mặt lưng là nó được thiết kế theo phong cách nhựa giả da vốn thường xuất hiện trên các dòng máy của SamSung. Ưu điểm của kiểu thiết kế này là nó mang lại cảm giác sang trọng pha vào đó một chút gì đó quý phái. Tuy nhiên đó chỉ là về mặt thẩm mĩ, về mặt trải nghiệm chất liệu nhựa giả da mang đến cho ta cảm giác cầm rất thoải mái, nó không gây ra hiện tượng bám dính mồ hôi, không bám dính vân tay và hơn nữa là nó mang đến cho ta cảm giác cầm chắc chắn, hạn chế được việc trơn trượt khi cầm máy bằng một tay. Thêm một điểm cần nhắc tới là với ZenPad Z380KL ngoài nắp lưng của máy, ASUS còng cung cấp cho ta khá nhiều tùy chọn nắp lưng với nhiều tùy chọn như về màu sắc, kiểu dáng... độc đáo hơn nữa là các loại ốp lưng kèm pin dự phòng hoặc ốp lưng kèm loa ngoài. [IMG] Khi tháo nắp lưng ra ta dễ dàng nhận ra được một cách rõ ràng cụm camera sau, khe cắm sim cũng như khe cắm thẻ nhớ ngoài ra ta còn thấy có một cổng kết nối gồm 10 chân. Đây chính là nơi kết nối tablet với ốp lưng có pin dự phòng hoặc ốp lưng có loa đi kèm. [IMG] Về khe cắm sim hỗ trợ sim chuẩn micro, khe cắm thẻ nhớ có khả năng hỗ trợ thẻ nhớ với dung lượng lên đến 64GB. Về giao diện : ASUS ZenPad Z380KL vẫn sử dụng bộ giao diện ZenUI truyền thống của ASUS, tuy nhiên đây là phiên bản mới nhất dành cho hệ điều hành android 5.0 Lollipop. Giao diện này theo đánh giá của người thì nó khá đẹp, hỗ trợ nhiều tính năng tiện dụng đặc biệt là khả năng tùy biến của ZenUI là khá mạnh mẽ. [IMG] Về cấu hình phần cứng : ASUS Zenpad Z380KL được trang bị bộ vi xử lí Snapdragon 410 đây là một con chip thuộc thế hệ đầu tiên của dòng chip 64bit và đã ra mắt khá lâu. Đi kèm với chip Snapdragon 410 là con chip đồ họa Adreno 306 hỗ trợ cho khả năng hiển thị trên màn hình LCD 8 inch IPS HD+ (800*1280), cùng với đó là bộ nhớ Ram 2GB và bộ nhớ lưu trữ 16GB Ngoài ra còn phải kể đến viên pin đi kèm trong máy với dung lượng lên đến 4000mAh cho thời gian sử dụng cực kì xuất sắc. Với thời gian onscreen liên tục lên đến hơn 8 tiếng, thời gian xử dụng bình thường dễ dàng đạt mức hơn 3 ngày và thời gian chờ dư sức cán mốc một tuần. Được ra mắt trong năm 2015 nên ZenPad Z380KL được đi kèm theo sẵn Android 5.0 lollipop thay vì KitKat như một số dòng tablet khác. Điều này cũng hứa hẹn cho thấy sự hỗ trợ lâu dài từ nhà sản xuất và gần như chắc chắn Z380KL sẽ được hỗ trợ nâng cấp lên Android 6.0 marshmallow. Về camera máy được trang bị hai camera trước và sau. Camera trước có độ phân giải 2.0MP hỗ trợ quay phim tối đa full hd. Camera sau có độ phân giải 8.0MP hỗ trợ độ phân giải tối đa 4K. Tuy nhiên theo như đánh thì camera của ZenPad Z380KL không thực sự tốt vá đây cũng gần như là một yếu điểm mà các dòng tablet hiện nay đều gặp phải. Nhưng đây cũng là một điều khá hợp lí khi đa phần người sử dụng thường không quan tâm đến chất lượng camera trên các tablet và cũng không mấy khi họ sử dụng camera trên table để chụp ảnh “tự sướng”. Về mặt hiệu năng : ASUS ZenPad Z380KL sử dụng nền tảng chip vi xử lí SnapDragon chuyên cho mobile nên chắc chắn hiệu năng của máy sẽ có sự vượt trội hơn so với các dòng chip intel vẫn thường được sử dụng trên các thế hệ ZenPad còn lại nên việc đánh giá hiệu năng của hai máy là rất quan trọng. Với phần mềm Antutu benchmark ta có thể thấy hiệu năng của máy khá cao thông qua điểm số benchmark của máy [IMG] Qua đến phần mềm benchmark Quadrant lập tức ta sẽ nhận thấy được sức mạnh từng phần cũng như điểm số mà chúng đạt được. Có thể dễ dàng thấy được sức mạnh của CPU khi mà gần như nó chiếm phần lớn điểm số của hệ thống. [IMG] Qua bài đánh giá sức mạnh GPU với phần mềm Nenamark 2 thì GPU của ASUS ZenPad dễ dàng xử lí để đạt mức khung hình trên 50FPS hứa hẹn mang đến khả năng đáp ứng tốt trong những game đòi hỏi khung hình, tốc độ xử lí cao [IMG] Cuối cùng là phần mềm 3Dmark một phần mềm chuyên dụng để đánh giá hiệu năng của những chiếc card đồ họa [IMG] Tổng kết : Với các bài đánh giá hiệu năng ở trên giúp ta có thể đánh giá được phần nào mức độ mạnh yếu của tablet ASUS ZenPad Z380KL. ZenPad Z380KL được đánh giá là một trong những sản phẩm hoàn thiện nhất về mặt thiết kế cũng như chất lượng sản phẩm Nếu lựa chọn ZenPad Z380KL bạn sẽ có được một chiếc máy tính bảng 8 inch sử dụng chip Snadragon chuyên dụng cho Smartphone, máy tính bảng, chất lượng âm thanh tốt. Để sở hữu ZenPad Z380KL trong tay bạn sẽ phải bỏ ra số tiền khoảng 6 triệu đồng và tất nhiên sản phẩm sẽ được đi kèm audio cover một giải pháp loa ngoài cực kì ấn tượng của ASUS.
    Chủ đề bởi: EYE FIRE, 9/12/15, 4 lần trả lời, trong diễn đàn: ASUS ZenFone
  11. EYE FIRE
    Mới đây vào ngày 14/8/2015 ASUS Việt Nam đã ra mắt công chúng cũng như đông đảo người hâm mộ series máy tính bảng thế hệ mới của hãng. Với cái tên ZenPad mới nhưng không lạ, trước ra ZendFone sau ra ZenPad. Nổi bật trong trong series này là chiếc ZenPad Z170CG. Vậy ZenPad Z170CG có gì hay, có gì hấp dẫn và liệu nó có thể tạo thành một cơn sốt mới như ZenFone 4, ZenFone 5 đã từng làm hay không? Câu trả lời sẽ có thông qua bài đánh giá chi tiết ngay sau đây. [IMG] Phiên bản mà mình đang trải nghiệm ở đây có màu hồng nhạt, khá là nữ tính và mềm mại một chút có lẽ là phù hợp với chị em phụ nữ hơn là chuẩn men như mình. Tuy nhiên có sao đánh giá vậy. Lâu lâu giả làm phụ nữ xem sao. Về thiết kế bên ngoài : [IMG] ZenPad Z170CG có thiết kế khá dịu dàng và nữ tính, với kích thước 7 inch, độ dày 8.4mm tuy nhiên cảm giác cầm máy bằng một tay vẫn rất thoải mái, có được điều này là nhờ xung quanh viền máy đã được ASUS làm mỏng lại cùng với đó là việc bo tròn khá mượt mà, cho cảm giác cầm nắm trên tay rất thoải mái không tạo cảm giác cấn như một số dòng máy khác. Viền màn hình được vát theo phong cách vát kim cương tạo cảm giác dưới mềm mại trên mạnh mẽ. Tuy nhiên theo cá nhân mình thì thấy nó thật là kì cục. Nhưng biết đâu mấy bạn nữ lại thích thì sao nhỉ. [IMG] Mặt trước được thiết kế khá đơn giản, màn hình trông như một tấm gương đen bóng tạo cảm giác lạnh lùng nhưng cũng không hề kém phần sang trọng, điểm phát sáng duy nhất trên màn hình đó chính là logo ASUS được in kim loại nằm chìm bên dưới tấm nền. Điểm trừ lớn nhất có lẽ là chính là phần thiết kế loa. Loa của ZenPad Z170CG thiết kế phải nói là rất thô. Loa thiết kế quá to, lại thêm với hình dáng vuông vức bên ngoài làm mất đi hoàn toàn vẻ đẹp của sản phẩm. Sao ASUS không thiết kế phần loa mềm mại hơn đó cũng là một câu hỏi. [IMG] Mặt lưng bên phải là nơi bố trí nút nguồn và cả nút tăng giảm âm lượng đây là một điểm mới của ZenPad Z170CG nói riêng và cả series nói chung. Với thiết kế này giúp cho việc sử dụng sản phẩm trở nên dễ dàng hơn khi mà các thao tác phím cứng sẽ chỉ diễn ra ở một bên thân máy, cùng với đó điểm nổi bật nhất là nút nguồn được đẩy xuống rất thấp nằm bên dưới cặp nút tăng giảm âm lượng giúp cho việc tắt mở máy trở nên đơn giản chỉ với một tay . [IMG] Đây là một điểm đáng khen cho thấy ASUS đã quan tâm đến trải nghiệm của người dùng nhiều hơn, bởi vì với các thế hệ trước cũng như trên một số dòng máy khác thì nút nguồn thường được đặt ở mặt trên hoặc ở cạnh trái của sản phẩm khiến việc thao tác khá khó khăn chỉ với một tay. Trải nghiệm các phím này cho thấy chúng cũng khá nhạy, nút nguồn khá nhạy, các phím tăng giảm âm lượng cũng thế. Mặt sau của ZenPad Z170CG được thiết kế đúng theo cách của một chiếc ví khi mặt lưng được phân biệt rõ khung viền. Mặt lưng của chiếc ví được thiết kế bằng nhữ giả da một cách rất xuất sắc giúp tăng tính thẩm mĩ, cảm giác cầm rất tuyệt hiện tượng bám vân tay, dính mồ hôi được loại bỏ hoàn toàn. Ở giữa mặt lưng được in logo ASUS nổi bật lên trên nền hồng thơ ngây của chiếc ví. [IMG] Phần khung ví được thiết kế trơn bóng đúng như phong cách khung viền inox với độ dày khoảng 1cm ở viền phải và 2mm ở các viền còn lại. Ở trên viền ví được in logo sản phẩm với dòng chữ ASUS ZendPad. Nếu cầm trên tay thì chắc nhiều người sẽ lầm tưởng đây là một chiếc ví thật cũng nên. [IMG] Mặt dưới là nơi đặt cổng nguồn kiêm chức năng là cổng USB cùng với mic thoại và được đặt lệch sang bên phải [IMG] Tương tự mặt trên là cổng âm thanh 3.5 mm, được thiết kế bo tròn theo viền màn hình. [IMG] Camera sau được trang bị độ phân giải 2MP(1600*1200), với camera này gần như việc chụp ảnh chất lượng cao là việc rất khó. Tuy nhiên trong một số trường hợp không cần chất lượng hình ảnh quá tốt thì camera của ZenPad Z170CG hoàn toàn có thể đảm đương. Tương tự, camera trước của ZenPad Z170CG cũng được trang bị độ phân giải thấp chỉ 0.3MP (1280*720). Tại thời điểm hiện tại mà ASUS lại chỉ trang bị cho ZenPad Z170CG cụm camera trước và sau độ phân giải thấp như vậy quả là một điều đáng thất vọng. [IMG] Về khả năng mở rộng ZenPad Z170CG có thêm hai khe cắm sim, hỗ trợ 3G và một khe cắm thẻ nhớ mở rộng hỗ trợ lên đến 128GB [IMG] Về mặt phần cứng bên trong ZenPad Z170CG được trang bị bộ vi xử lí Intel SoFIA với bốn nhân xung nhịp 416 Mhz. SoFIA là một hệ thống tích hợp trên chip (SoC) chi phí thấp với các nhân xử lý Intel® Atom™ 64-bit dành cho máy tính bảng, điện thoại thông minh và các thiết bị lai giữa máy tính bảng và điện thoại. SoFIA sẽ có các phiên bản 4G LTE và 3G Về phương diện đồ họa thì Intel® Atom™ x3 – C3230RK có bộ xử lý đồ họa Mali 450 MP4 GPU hỗ trợ OpenGL ES 2.0, Video chất lượng chuẩn HD, hỗ trợ 2 camera song song trước và sau, sẽ giúp các trải nghiệm di động trở nên nhanh chóng và mượt mà hơn. Tuy nhiên máy lại chỉ được trang bị dung lượng bộ nhớ ram 1G với bộ nhớ trong 8Gb. Với việc được chạy sẵn trên nền tảng Android 5.0L cùng với đó là khá nhiều phần mềm, cũng như công nghệ độc quyền của ASUS Máy được trang bị màn hình 7 inch, độ phân giải 1024*600 với tỉ lệ màn hình 16:9 mật độ điểm ảnh 160dpi, tốc độ Refresh rate của màn hình 62Hz. Dung lượng pin của máy là một điều đáng khen. Máy bị trang bị một cây pin 3500mAh cho thời gian sử dụng trung bình lên đến 10h. Đánh giá hiệu năng sử dụng : Về khả năng hiển thị máy chỉ được trang bị màn hình độ phân giải HD (1024*600) nên không có gì phải bàn khi chất lượng hình ảnh hiển thị bạn nhận được cũng chỉ đạt mức trung bình mà thôi. Với Antutu BenchMark [IMG] Điểm số mà máy đạt được là 19626 với một cấu hình thấp nên ta không thể đòi hỏi điểm benchmark cao được, tuy nhiên ta cũng có thể tự tin nói rằng điểm số này có thể sánh tầm với các siêu phẩm của hai ba năm trước chứ không đùa. Với phần mềm CF-bench lần này thì điểm số đã vượt qua được Galaxy S3 [IMG] Với phần mềm QuaDrant ZenPad Z170CG đạt 6506 điểm trong đó CPU đạt 22277 điểm, ram đạt 5134 điểm, I/O đạt 2764 điểm, 2D đạt 365 điểm, 3D 1191 điểm. Có thể thấy sức mạnh nổi trội của ZenPad Z170CG đến chủ yếu từ CPU khi mà đa phần điểm số mà ZenPad Z170CG đạt được trong bài test này là nhờ CPU. [IMG] Với phần mềm benchmark NenaMark 2 tốc độ FPS mà ZenPad Z170CG đạt được phải nói rất tốt khi ta nhìn vào cấu hình phần cứng của nó. Với tốc độ 63 FPS thì việc trải ngiệm một số game cần có tốc độ khung hình cao sẽ khá là tuyệt. [IMG] Với phần mềm 3Dmark Điểm số khi test với Ice Storm Extreme là 2942, với Ice Storm Unlimited là 4095, và với Ice Storm là 4201 cụ thể hơn trong bài test với Ice Storm thì còn thể hiện thêm thông số FPS và con số mà ZenPad Z170CG đạt được là 16.7 FPS cũng khá đấy chứ. [IMG] Với PCMark kết quả đánh giá hiệu năng cũng không thể hiện được gì nhiều. Tuy nhiên kết quả đạt được có vẻ không cao cho lắm. Với số điểm 1702 thì quả là chỉ ở mức trung bình mà thôi. [IMG] Tổng kết ASUS ZenPad Z170CG một sản phẩm mới được ra mắt tại thị trường Việt Nam với việc sở hữu một cấu hình tầm trung không cao. Nhưng với giá bán rất dễ chịu chỉ 3.190.00 đồng. Nhìn vào mức giá có thể thấy được đối tượng mà ZenPad Z170CG nhắm vào những người có thu nhập trung bình hoặc những người có nhu cầu tìm một thiết bị giải trí hỗ trợ công việc đơn giản nhưng lại muốn có một sản phẩm đẹp và thuận tiện. Biết đâu bất ngờ trong thời gian tới series ZenPad mà điển hình là ZenPad Z170CG sẽ tạo một cơn sốt mới trong thị trường máy tính bảng. Cũng như điều mà ZenFone đã từng làm được trên thị trường điện thoại thì sao.
    Chủ đề bởi: EYE FIRE, 21/8/15, 8 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  12. EYE FIRE
    Khi triều đại của những chiếc màn hình CRT “dày cộm” đã đi vào dĩ vãng cũng là lúc chứng kiến sự bùng nổ mạnh mẽ của kỉ nguyên màn hình LCD.Nắm bắt được xu thế đó các hãng điện tử đã và đang không ngừng cho ra những mẫu màn hình LCD với chất lượng ngày càng cao và giá thành ngày càng hợp lí.Không nằm ngoài xu thế Philips một hãng điện tử “ông lớn” đến từ châu âu mới đây cũng vừa cho ra mắt chiếc màn hình LCD Philips 274E5QHSB một sản phẩm được cho là có thể thách thức mọi đối thủ trong cùng phân khúc. Thiết kế bên ngoài [IMG] Cảm giác đầu tiên khi nhìn Philips 274E5QHSB phải nói là đẹp,chiếc màn hình 27 inch này có viền màn hình được Philips thiết kế theo một cách tiếp cận hoàn toàn mới .Thay vì thiết kế viền màn hình liền khối, màn hình nằm chìm xuống như các hãng khác,Philips đã thiết kế viền màn hình và màn hình nằm hoàn toàn trên một mặt phẳng đồng thời chia viền màn hình ra làm hai phần.Phần viền ngoài cũng là vỏ màn hình được thiết kế rất mỏng chỉ 2mm.Viền trong là một dải ma trận màu đen nằm chồng khít lên tấm nền rộng 9mm,cách thiết kế mới này giúp làm giảm thiểu đáng kể hiện tượng nhiễu viền màn hình đồng thời giúp tối đa hóa kích thước sử dụng,nhìn sơ qua khó có thể phân biệt được đâu là viền trong đâu là tấm nền màn hình. Bốn góc màn hình được Philips bo tròn nhẹ tạo cảm giác mềm mại hơn.Viền dưới cũng là viền dày nhất rộng khoảng 2.5cm nằm nổi lên hoàn toàn so với tấm nền được Philips tạo một đường gân nổi ở giữa chạy song song với viền màn hình.Phía dưới góc phải là nơi đặt tổ hợp phím điều khiển.Ở giữa là logo của Philips được dập nổi bằng nhôm trắng [IMG] Ở mặt sau,lỗ thoát khí được Philips thiết kế kéo dài ra hai bên nằm ngay trên phần mặt nạ sau thiết kế này được cho là khá tối ưu giúp giảm thiểu bụi và côn trùng chui vào bên trong,phía dưới là logo Philips in chìm,ở giữa là bốn lỗ bắt vít một tùy chọn để kết nối với phụ kiện treo tường,kế đó là khu vực cổng kết nối với hai cổng HDMI,trong đó có một cổng hỗ trợ thêm MHL giúp bạn có thể nhanh chóng kết nối màn hình với các thiết bị di động cầm tay,cuối cùng là cổng audio và cổng nguồn.Bên dưới là hai khe là nơi chứa cặp loa âm thanh stereo chất lượng cao,rất tiếc trong phiên bản thử nghiệm này lại không được Philips trang bị loa.Nhưng có lẽ vấn đề đó không quá quan trọng khi giá thành của một cặp loa chất lượng tốt hiện nay cũng không còn quá cao. [IMG] Chân đế được làm bằng nhựa giả kim loại kết nối với màn hình bằng khớp nối giúp dễ dàng hơn trong việc tháo lắp.Mặt đế được thiết kế hình tròn phía trên được phay xước giả vân kim loại giúp chống bám dính dấu vân tay tuy nhiên lại khó lau chùi khi dính bụi bẩn. [IMG] Về mặt kỹ thuật: Philips 274E5QHSB được trang bị khung hình kích thước 27 inch với độ phân giải Full HD 1920x1080p với tấm nền AH-IPS có khả năng cung cấp dải màu 100% sRGB và góc nhìn cực rộng lên đến 178/178 độ giúp ta có thể xem màn hình từ hầu như bất kỳ góc độ nào. Không giống như các tấm panel TN chuẩn tuy góc nhìn hẹp, việc tái hiện màu sắc cũng tương đối kém,độ sáng tương đối thấp.Tuy nhiên ưu điểm lớn nhất của panel TN là thời gian đáp ứng tương đối nhanh, những model cao cấp có thời gian đáp ứng chỉ khoảng 1ms, giúp việc thể hiện các chuyển động trở nên mượt hơn và tránh các lỗi bóng ma khi thể hiện chuyện động nhanh. Còn VA (Vertical alignment): một công nghệ mới với tham vọng kết hợp những ưu điểm của IPS và TN. VA cho góc nhìn rộng hơn TN (và thấp hơn IPS), màu sắc sáng và chân thực (màu đen của VA thậm chí còn hơn hẳn so với IPS). Độ tương phản khá tốt và thời gian đáp ứng “đủ xài” (4-6ms).Ưu điểm lớn nhất của VA là trung hòa được những điểm mạnh-yếu của TN và IPS. Tuy vậy với cấu trúc cơ bản là các tinh thể lỏng được xếp dọc, vuông góc với màn hình nên màn hình VA dễ bị tổn thương hơn, có thể dễ dàng nhận ra khi người dùng gõ vào bề mặt thì màn hình sẽ bị loé sáng lên, khiến hình ảnh đang hiển thị sẽ bị lưu lại trong một thời gian ngắn. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho tuổi thọ của loại màn hình tinh thể lỏng dạng VA không dài, và màu sắc có thể bị thay đổi sau một thời gian sử dụng nhất định. Trong khi đó IPS cho góc nhìn tốt nhất, đồng thời cũng cho chất lượng hình ảnh rất xuất sắc. Các model trung và cao cấp trên thị trường đều sử dụng công nghệ này. Màu sắc và độ chi tiết là hai ưu điểm nổi trội của IPS. Hình ảnh thể hiện màu sắc rất chân thực và chi tiết. Với những người dùng ưu tiên về màu sắc, đây là sự lựa chọn phù hợp nhất.Nhược điểm duy nhất của IPS là thời gian đáp ứng tương đối lâu, thông thường là 8ms. Vì vậy sản phẩm này không tối ưu cho việc chơi game, đặc biệt là FPS và đua xe, hay thưởng thức các bộ film hành động. Nhằm khắc phục những điểm yếu này AH-IPS đã được cho ra đời với nhiều đột phá như thời gian đáp ứng giảm xuống chỉ còn 5ms.Tuổi thọ màn hình lên đến 30000 giờ.Chất lượng hiển thị cũng được nâng cao mang đến cho người dùng những trải nghiệm hình ảnh sắc nét với màu sắc sống động không chỉ cho các bức ảnh, cuộn phim,duyệt web, mà còn cho các ứng dụng chuyên nghiệp đòi hỏi độ chính xác về màu sắc và độ sáng.Với AH-IPS game lúc này cũng chỉ còn là chuyện nhỏ. Cùng với AH-IPS ,Philips còn bổ xung thêm công nghệ TrueVision,đây là một công nghệ độc quyền của Philips có sử dụng một thuật toán tiên tiến để thử nghiệm và sắp xếp hiển thị hình ảnh trên màn hình, mang đến cho bạn hiệu suất hiển thị tốt nhất.Philips đảm bảo rằng màn hình TrueVision sẽ đem lại cho bạn màu sắc phù hợp và chất lượng hình ảnh sắc nét. Hơn thế nữa Philips còn trang bị cho màn hình này khả năng hiển thị 16.7 triệu màu,độ sáng đạt 250 cd/m2, độ tương phản 1000:1 và có thể đạt tới 20,000,000:1 nhờ công nghệ màn hình độc quyền của Philips là SmartImage Lite giúp tăng cường độ tương phản, độ bão hòa màu sắc,độ sắc nét của hình ảnh và video nâng cao chất lượng hiển thị cuối cùng. Với việc có sẵn cổng HDMI, Philips 274E5QHSB sẵn sàng kết nối với tất cả các thiết bị phần cứng có cổng kết nối HDMI. Đặc biệt hơn với việc trang bị công nghệ Mobile High-Definition Link (MHL) cho khả năng kết nối độc lập với các thiết bị di động giúp người dùng có thể nhanh chóng xem các video,hình ảnh mà người dùng vừa chụp,quay hay đơn giản chỉ là trải nghiệm các ứng dụng theo cách hoàn toàn mới trên một màn hình lớn với chất lượng hiển thị cao.Đồng thời MHL cũng cung cấp thêm chức năng sạc cho thiết bị di động xóa bỏ hoàn toàn hạn chế về thời gian sử dụng vốn là yếu điểm của các thiết bị di động. Qua quá trình sử dụng thực tế, Philips 274E5QHSB cho thấy được khả năng lắp đặt dễ dàng,tuy có khối lượng 5.1kg chân đế làm bằng nhựa nhưng vẫn mang đến cho người sử dụng cảm giác vững chãi và có thể tự tin di chuyển chiếc màn hình 27 inch này trong quá trình sử dụng. [IMG] Tuy nhiên nếu không tin tưởng hoặc không thích kiểu chân đế này hay không gian sử dụng bị hạn chế.Đừng vội lo vì Philips 274E5QHSB còn được trang bị khả năng treo tường,mặc dù để có được tùy chọn này người dùng phải trang bị thêm một giá treo tường Do được thiết kế hoàn toàn bằng nhựa nhằm mục đích giảm khối lượng nên không thể tránh khỏi sự “ộp ẹp” thiếu chắc chắn ở một số vị trí như góc màn hình,viền màn hình dưới.Tuy nhiên sự “ộp ẹp” này là không đáng kể và hoàn toàn có thể bỏ qua. Khi sử dụng màn hình với chân đế, Philips 274E5QHSB cho người dùng có trải nghiệm khá thoải mái tuy không thể điều chỉnh độ cao màn hình,nhưng về cơ bản độ cao màn hình cũng ở vị trí khá lí tưởng và cũng cho phép tùy chỉnh độ nghiêng màn hình trước sau linh hoạt.Sẽ là một điểm cộng đáng giá nữa cho Philips 274E5QHSB nếu như Philips không bố trí loạt cổng giao tiếp vuông góc với phương của màn hình vì từ những kinh nghiệm thực tế cho thấy thiết kế này tuy cho phép người dùng dễ kết nối cáp với màn hình, nhưng lại gây khó khăn khi treo màn hình lên tường hay việc tháo rời hoặc bố trí cáp sao cho thẩm mỹ lại là một điều khó khăn. [IMG] Phía dưới góc phải màn hình là nơi đặt tổ hợp phím chức năng điều khiển màn hình.Ngoài cùng là nút nguồn kế bên lần lượt là phím menu và ba phím điều khiển lên xuống.Qua thử nghiệm các phím cứng cho độ nhạy cao khả năng thao tác dễ, giao diện menu khá đơn giản,dễ dùng.Tuy nhiên việc đặt vị trí của tổ hợp phím ngay dưới viền màn hình sẽ làm rung màn hình khi người dùng thao tác trên tổ hợp phím.Sẽ tốt hơn khi được đặt theo phương vuông góc với màn hình,khi đó việc thao tác với tổ hợp phím cũng như việc trải nghiệm màn hình cũng sẽ trở nên tuyệt vời hơn. [IMG] Về mặt hiệu năng: Được trang bị khung hình kích thước 27 inch với độ phân giải Full HD 1920x1080p với tấm nền AH-IPS tuy nhiên Philips 274E5QHSB lại chỉ tiêu thụ điện năng ở mức khá khiêm tốn theo như công bố thì màn hình này có công xuất chỉ 25.6W khi sử dụng,0.5W ở chế độ chờ và 0.3W ở chế độ ngủ,một con số quá tuyệt vời. Thêm vào đó việc được trang bị tấm nền White-LED (W-LED) AH-IPS đã cung cấp cho Philips 274E5QHSB một gam màu tiêu chuẩn được đánh giá xấp xỉ bằng không gian màu sRGB cho chất lượng hiển thị hình ảnh sắc nét với màu sắc sống động [IMG] Sau quá trình kiểm tra bằng các công cụ chuyên dụng dễ dàng thấy được khi nhìn vào sơ đồ CIE trên bên trái của hình ảnh ta thấy rằng các gam màu thuộc màn hình màu (tam giác màu đen cũng là không gian màu của màn hình) nằm tương đương với không gian màu sRGB (tam giác màu cam,không gian màu sRGB).Tuy còn có một số nhỏ vị trí trong tam giác màu đen bao phủ vượt ra ngoài tam giác màu sRGB tiêu chuẩn ,điển hình là số sắc tố màu xanh, màu đỏ, và một số sắc tố màu khác nhưng không đáng kể (đồ thị bên phải). Mặc định mức gamma được ghi nhận trung bình của sRGB là 2,2,trong khi độ lệch màu của màn hình chỉ lệch 1% một con số cực kì ấn tượng.Số điểm trắng đo được là 6472k chỉ lệch <0.5% so với con số tiêu chuẩn là 6500k lại thêm một thông số ấn tượng nữa. [IMG] Sau khi hiệu chuẩn theo mức gamma trung bình của sRGB là 2,2, lúc này độ lệch màu từ 1% thành 0% .Số điểm trắng đo được ban đầu là 6472k nay thành 6491 gần sát với con số tiêu chuẩn là 6500k.Cần lưu ý là kết quả này sẽ thay đổi khi màn hình được kết nối với một máy tính / card đồ họa khác. Sau khi đã căn chỉnh màn hình về màu sắc tiêu chuẩn ta tiếp hành các bài kiểm tra khác. Kiểm tra góc nhìn :Đây là điểm mạnh của AH-IPS và tất nhiên không có gì có thể chể trách được (tiếc là khi lên hình lại không thể hiện rõ được điều này). [IMG] Kiểm tra hở sáng [IMG] Hơi thất vọng khi màn hình bị hở sáng quá nhiều,ở mức độ hở sáng này khả năng làm tăng độ nhiễu viền màn hình là khá cao. Kiểm tra độ tương phản trên các dải màu màn hình thể hiện cũng rất tốt. [IMG][IMG][IMG] Kiểm tra tấm nền màn hình: Tinh mắt nhìn kĩ ta dễ dàng thấy được độ sáng của của các điểm trắng (các bóng led) không đồng nhất nhau cho thấy chất lượng tấm nền chưa thực sự tốt. [IMG][IMG] Kiểm tra màn hình khi độ phủ màu Gamma thay đổi: Màn hình thể hiện khá tốt trên các dải màu [IMG][IMG][IMG] Kiểm tra màn hình khi thay đổi màu sắc:khi độ bão hòa màu đẩy lên mức cao (90% - 100%) có vẻ như không thấy được sự khác biệt [IMG][IMG][IMG] Kiểm tra chất lượng hiển thị chữ viết: Ở font chữ lớn bắt đầu xuất hiện vỡ răng cưa tuy nhiên hiện tượng này là không đáng kể [IMG] Kiểm tra màn hình trên các dải màu sắc chính: ở các dải màu tối và trung bình màu sắc thể hiện rất tốt,nhưng đến dải màu sáng hơi thất vọng khi gần như ta chỉ thấy gần như duy nhất một màu trắng. [IMG] Kiểm tra khả năng phân chia màu sắc trên mà hình :màu sắc trên màn hình được phân chia khá tốt không có hiện tượng nhòe hay lem màu ở các vị trí tiếp giáp nhau. [IMG] Kiểm tra sự đồng đều các dải màu: thường với các màn hình có giá tầm trung,nhà sản xuất thường cho các dải màu trên màn hình tập trung ở giữa màn hình và có xu hướng nhạt dần ra xung quanh nhưng ở Philips 274E5QHSB điều này hoàn toàn không xảy ra màu sắc thể hiện ở bốn góc vẫn rất xuất sắc sựu chênh lệch về màu sắc giữa các góc hoàn toàn không xảy ra. [IMG] Kiểm tra thời gian đáp ứng của màn hình: [IMG] Ở tốc độ dưới 600 pixel/s khả năng đáp ứng của màn hình khá tốt nhưng khi vượt quá 600 pixel/s hiện tượng “bóng ma” bắt đầu xảy ra, rõ nét hơn khi ở tốc độ 800 pixel/s [IMG] Và khi vượt quá 1500 pixel/s hiện tượng này thậm chí còn có thể thấy được bằng mắt thường.Hiện tượng này xảy ra ở hầu hết tất cả các màn hình hiện nay thậm chí là trên cả các màn hình cao cấp trừ một số dòng sử dụng công nghệ VA của Asus ,Dell với thời gian đáp ứng cực kì thấp.Tuy nhiên đó là những màn hình chuyên cho game và có giá rất cao. Tổng kết : Philips 274E5QHSB được phân phối tại thị trường Việt Nam với giá khoảng 5tr800. Con số này được cho là khá hợp lí cho một màn hình mỏng đẹp sang trọng phù hợp cho cả khi làm việc cũng như khi giải trí. Cùng với đó là rất nhiều nâng cấp và cải tiến đáng giá.Với số tiền này khó có thể mua được một màn hình đến từ nhà sản xuất khác với chất lượng tương đương. Điểm nổi bật - Công nghệ MHL cho thưởng thức nội dung di động trên một màn hình lớn - HDMI sẵn sàng cho Full HD giải trí - Sạc thiết bị di động của bạn trong khi xem một bộ phim - Cáp MHL tùy chọn cho phép để phát lại video và audio HD - Chất lượng hình ảnh tuyệt vời - AH-IPS hiển thị cho hình ảnh tuyệt vời với một góc nhìn rộng - SmartImage Lite cho một màn hình LCD xem kinh nghiệm nâng cao - 16: 9 Full HD hiển thị để có trải nghiệm tốt nhất - TrueVision đảm bảo hình ảnh chất lượng phòng thí nghiệm - Thiết kế thời trang - Minimalistic vẻ đẹp đi kèm với Bezel Ultra-Narrow - Thiết kế đẹp Nhược điểm: - Chất lượng hoàn thiện chưa cao - Các cổng kết nối và bộ phím điều khiển bố trí chưa hợp lí - Tốc độ đáp ứng khung hình ở tốc độ cao chưa tốt
    Chủ đề bởi: EYE FIRE, 13/6/15, 5 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  13. dongquangdo
    Laptop hiển nhiên đã trở thành một công cụ thiết yếu trong đời sống công nghệ hiện đại ngày nay, và người sử dụng laptop cũng ngày càng được đa dạng hóa: từ sinh viên, học sinh, giáo viên, nhiên viên văn phòng,... đều có nhu cầu sử dụng laptop. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay thì số lượng laptop cực kì đa dạng từ mẫu mã cho đến giá thành, vậy làm cách nào để bạn lựa chọn ra chiếc laptop phù hợp nhất với bản thân? trong "biển laptop" vô tận hiện nay. Trong bài viết này tôi sẽ đưa ra những kinh nghiệm chủ quan của mình để phần nào giúp các bạn có thêm một chút nhận định cho bản thân. Trong phần một, tôi sẽ đề cập đến laptop chủ yếu hướng loại người dùng cần phải di chuyển nhiều, sự cơ động, bảo mật và giá tiền có thể bỏ ra ở mức tầm trung (doanh nhân nhỏ, hướng dẫn viên du lịch, ... ). Ứng viên cho phân khúc này là các dòng máy: Asus BU401LA (các series trong dòng BU của Asus), Lenovo ThinksPad T440s, HP EliteBook 850 G1, Dell Latitude E6540, Lenovo ThinkPad X240 (đây là các dòng máy tiêu biểu và có giá dao động từ 20 -> 21 triệu, khi lựa chọn bạn có thể lấy đây là chuẩn và lực chọn những máy tương tự để thích hợp hơn với bản thân). hình sản phẩm: Asus BU401LA [IMG] Lenovo ThinksPad T440s [IMG] HP EliteBook 850 G1 [IMG] Dell Latitude E6540 [IMG] Lenovo ThinkPad X240 [IMG] Tiêu chí cơ bản để lựa chọn Tiêu chí thứ nhất - thương hiệu: Có rất nhiều hãng đưa ra laptop mang thương hiệu của mình ra thị trường, tuy nhiên hiện nay chỉ có một số thương hiệu được mọi người tin dùng. Theo thống kê của trang "laptopmag" thì apple (là hãng được người dùng ưa chuộng nhất), tiếp theo đó là Asus (hãng có hỗ trợ kỹ thuật người dùng tốt nhất). Nhưng ở đây bạn là người ít tiền, nếu cố gắng để mua được 1 laptop Apple thì có lẽ nó là một việc khó khăn, vì thế theo tôi bạn nên chọn một hãng sản xuất giá rẻ như Asus, Lenovo hay Dell sẽ dễ dàng tiếp cận hơn. Nếu bạn không rành về kỹ thuật hay không có thời gian cho những sự cố của máy thì bạn nên chú ý đến Asus, đơn giản vì Asus đầu tư rất kỹ về tính năng hỗ trợ khách hàng (update firmware, bảo hành, cập nhập driver mới theo nhiều hệ win), điều này được người dùng thừa nhận. Tiêu chí thứ hai - tính cơ động: Dĩ nhiên với bất kì người dùng nào hay di chuyển và làm việc bên ngoài nhiều, thì tính cơ động và tiện dụng của máy được đặt lên hàng đầu. Bởi nó quyết định nhất thiết đến tiêu chí khi mua sản phẩm. - Trọng lượng: Đôi lúc trọng lượng quá nhẹ sẽ khiến balo hay dễ sốc nảy hay khó giữ máy trên tay sử dụng khi đang ngoài trời, nhất là trời có gió. Còn trọng lượng nặng sẽ gây bất tiện khi di chuyển và đôi lúc ảnh hưởng tới cơ thể người sử dụng. Vậy theo tiêu chí "nghiên cứu về sản phẩm công nghệ với con người 2014" thì laptop có trọng lượng từ 1.3->1.8kg là phù hợp với cơ thể, còn theo như trải nghiệm thực tế của tôi thì laptop có trọng lượng từ 1.7-> 1.8kg sẽ tạo được độ trầm ổn định khi cầm trên tay tránh được các tác nhân ngoại cảnh (gió) ảnh hưởng. Ở đây tôi sẽ chọn laptop BU401LA (1.77kg) và Lenovo ThinksPad T440s (1.72kg). - Kích thước: Sau trọng lượng thì kích thước là vấn đề đáng quan tâm thứ 2 bởi ai cũng muốn máy mình sở hữu màn hình lớn nhất có thể nhưng kích thước lại phải nhỏ gọn, để dễ dàng bỏ vào balô hay túi đựng chuyên biệt mà không gây vướng víu. Ở đây tôi chỉ thiên về sản phẩm BU401LA của Asus bởi nó có kích thước chuẩn (339 x 239.5 x 22.5 (d x r x c)) cho màn hình 14 inch. Tôi gọi đây là kích thước chuẩn vì kích thước này phù hợp với tất cả balo, khi bỏ máy vào không bị cấn và còn đủ không gian để đặt các vật dụng khác. - Độ bền tổng thể của máy: Đây là tiêu chí mà ít người quan tâm đến tuy nhiên tôi thấy nó lại cực kì quan trọng, thiết nghĩ một máy tính bị bỏ vào trong balo và liên tục chịu sức ép từ các đồ vật khác (giấy tờ, phụ kiện, sách vở,...), nếu vật liệu cấu thành máy không đủ bền có thể sẽ khiến khung biến dạng và thậm chí tệ hơn là hỏng phần cứng bên trong do linh kiện bị bóp méo. Tuy nhiên nếu vỏ máy quá cứng thì sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu khi mang trên lưng (chả ai muốn 1 tấm thớt cứng ngắt cứ cạ vào lưng suốt ngày cả). Từ những nhận định đó tôi quyết định lựa chọn dòng laptop BU của Asus và điển hình là BU401LA, đơn giản bởi vỏ máy được gia công bằng vật liệu cacbon (một vật liệu bền nhất và nhẹ nhất thường dùng làm vỏ máy bay, tàu vũ trụ,...). Tất cả các dòng thuộc Series BU của Asus đều được gia cố khung nền bằng vật liệu này. Tiêu chí thứ ba - giá: Tôi không có nhiều đánh giá ở tiêu chí này, bởi mức giá tiền đã nói lúc đầu là từ 20-> 21 triệu, và đây là giá chuẩn cho bài viết. Ở mức giá này bạn cũng đã đạt được một cấu hình rất mạnh chẳng hạn như với BU401LA cấu hình bạn đạt được sẽ là CPU 4500U i7 1.80GHz, Ram 8GB (DDR3), ổ cứng HDD 500GB. Mức cấu hình này đảm bảo cho bạn sử dụng tốt tất cả các chương trình và yêu cầu cần thiết trong công việc. Tiêu chí thứ tư - bảo mật: Vì đặt thù công việc nên sự bảo mật dữ liệu cá nhân (hợp đồng, tài liệu mật, dữ liệu cá nhận,...) là điều tối quan trọng với bạn. Hơn nữa với công nghệ hiện đại ngày nay thì những người xấu có rất nhều phương pháp xâm nhập trái phép vào laptop của bạn, để tránh điều này thì khả năng tự bảo mật dữ liệu của máy tính rất cần thiết, và hơn thế nữa sự bảo mật này phải an toàn và tiết kiệm thời gian (đơn giản vì không phải lúc nào bạn cũng phải bỏ ra cả hàng tá thời gian chỉ đề mở khóa một tập tin mình đã cài bảo mật). Theo tôi hiện nay Asus đả ứng dụng được công nghệ bảo mật nhiều lớp nên lựa chọn cá nhân của tôi sẽ là dòng BU của Asus, để biết thêm chi tiết các bạn có thể tham khảo bài viết về các chế độ bảo mật mà Asus hỗ trợ cho dòng máy này của mình tại đây: http://amtech.vn/threads/thiet-lap-bao-mat-tren-laptop-bu201.309870/ Lời kết: Tôi hi vọng với những kinh nghiệm nhỏ chia sẽ trên đây sẽ giúp các bạn có một chút định hướng khi chọn mua một laptop cho mình. Tôi xin cám ơn các bạn đã đọc bài viết này.
    Chủ đề bởi: dongquangdo, 18/4/15, 6 lần trả lời, trong diễn đàn: Thông tin - Kiến thức tổng quan
  14. Dong Duy
    Lời nói đầu: "ROG Gladius là một chuột quang chơi game có dây được thiết kế hoàn hảo cho người chơi thuận tay phải với các game bắn súng góc nhìn thứ nhất (FPS)! Chất liệu vỏ ngoài của chuột sẽ luôn làm mát tay bạn với lớp cao su có vân Maya chất lượng cao rất đầm tay. Với thiết kế ổ cắm công tắc độc quyền cho tính năng tùy chỉnh lực cản bấm chuột, công tắc DPI hai cấp độ, các công tắc 'trượt để bấm' ở bên và cảm biến quang 6400dpi có thể theo dõi đến 200 inch/giây và gia tốc 50g, mọi thứ trên chiến trường đều nằm dưới sự kiểm soát của bạn. Tháo dây cáp ra để mang đi — khóa nòng và lên đạn!" - Trích ROG VN. Thông số kỹ thuật: Tên: ROG Gladius Hãng: ASUS Loại: Chuột quang có dây chuẩn USB 2.0 Số nút: 5 nút + 1 lăn DPI: 50-6400 DPI Tần số quét : 2000Hz Phản hồi: 1ms Gia tốc:50g Tracking speed: 200 inches / sec (ips) Hình ảnh sản phẩm: https://picasaweb.google.com/data/feed/base/user/109629780018105358282/albumid/6067278453984156785?alt=rss&kind=photo&hl=en_US Với lớp vỏ nhựa phủ UI khá đẹp và giúp không bám vân tay, đồng thời 2 bên thiết kế kiểu hoa văn mê cung, tăng độ bám khi sử dụng. Điểm ấn tượng của Mouse Gaming ASUS ROG Gladius này chính là thiết kế ôm sát tay người dùng, thiết kế này đã được các chuyên gia ASUS kết hợp với các game thủ LOL nghiên cứu đưa ra. Tuy nhiên, về ý kiến cá nhân thì không quen tay lắm. Phía bên trái có 2 nút thường thấy trên các dòng chuột cao cấp được thiết kế khá tinh tế, không dễ bấm nhầm như các chuột khác vì 2 nút này được thiết kế có chiều hướng ôm tay ngon cái. Ở giữa có một nút chuyển đổi 2 chế độ DPI thiết lập sẵn trong phần mềm kèm theo. Còn một điều khá thú vị đó Gladius có thể tự do tháo cáp và đem theo bên bạn, cực gọn khi bạn muốn đem đi. Đồng thời ASUS còn trang bị 2 loại dây cáp cho Gladius là dạng bọc cao su và dạng dây vải. Bên cạch đó còn hỗ trợ thêm 2 Switch để thay thế trong trường hợp Gladius bị double click. Ngoài ra còn có 4 miếng feet thay để trong trường hợp bất đắt dĩ phải tháo ra thay Switch. Phần mềm đi kèm: [ATTACH] Thiết lập các nút trên Gladius [ATTACH] Cho phép thay đổi DPI từ 50~6400DPI và các thuộc tính khác [ATTACH] Thiếp lập kiểu sáng của logo và bật tắt đèn. [ATTACH] Nhận xét và đánh giá: Ưu: Thiết kế đẹp, lớp sơn cao cấp. Đèn đỏ đặt trưng của dòng ROG Phần mềm kèm theo khá hay, nhiều tùy biến. Khả năng tùy chỉnh về cáp, Switch và Feet khá ấn tượng, đem đến cho người dùng khả năng gắn bó lâu hơn với sản phẩm. 2 nút Next-Back thiết kế khá hay. Nhược: Một thiết kế mới khác hoàn toàn so với các sản phẩm thông thường nên việc làm quen và sử dụng tốt cần một 1 khoảng thời gian. 2 bên chuột có hoa văn tăng độ bám, nhưng dễ gây cảm giác khó chịu khi đổ mồ hôi. Nút chuyển DPI khá khó bấm khi cần thiết.
    Chủ đề bởi: Dong Duy, 4/10/14, 11 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  15. umbrella_corp
    Lời nói đầu Đã xuất hiện từ thời điểm chipset Z87 còn thịnh hành, dòng bo mạch chủ Gaming Series của MSI đã gặt hái không ít thành công với thiết kế cũng như những công nghệ tiên tiến dành cho giới game thủ được giới chuyên môn đánh giá rất cao. Và lên nền tảng mới Z97, Gaming Series được MSI hứa hẹn sẽ mang đến những nét mới cũng như cải thiện nhiều những tính năng sẵn có từ phiên bản trước để phục vụ cho nhu cầu của các game thủ ngày càng đa dạng và phong phú. Trong tay tôi đang là chiếc bo mạch chủ Gaming Series sử dụng chipset Z97 làm nền tảng có tên model là Z97 Gaming 7. Theo sắp xếp sản phẩm của MSI thì Gaming 7 thuộc nhóm bo mạch chủ đầu bảng của Gaming Series chỉ nằm dưới hàng khủng Gaming 9 AC. Điều đó cho thấy ít nhiều về khả năng của Gaming 7 ít nhất là theo cảm nhận cá nhân tôi. [IMG] Mang theo những tính năng mới mẻ từ chipset Z97 trong đó nổi bật là cổng kết nối SSD mới M.2 (SATA Express không được hỗ trợ từ MSI, vì lý do gì thì tôi sẽ đề cập bên dưới) cùng những tính năng đặc trưng mà MSI đính kèm cho sản phẩm của mình, Z97 Gaming 7 liệu có làm hài lòng các game thủ dễ tính cũng như khó tính không? Hãy cùng tôi khám phá nó nhé! Trước hết hãy xem qua đặc tả chỉ tiết của Gaming 7: [ATTACH] Clip overview về MSI Z97 Gaming 7 [media]
    Chủ đề bởi: umbrella_corp, 7/8/14, 17 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  16. vietvinh1603
    [amtech.vn] Flash Voyager GTX - nhỏ nhưng mạnh mẽ Hãng Corsair cách đây vài ngày đã cho phát hành chiếc USB mới, tương thích chuẩn 3.0, và được đặt tên là Flash Vyager GTX. Với việc đặt tên GTX, hãng mong muốn hướng tới một sản phẩm tốt đẹp hơn. Phiên bản 128 GB đã được thử nghiệm và chứng tỏ là thiết bị nhanh nhất, giá thành rẻ nhất mang đến hiệu suất đọc lên đến 450 MB mỗi giây. Điều này giúp bạn có thể dễ dàng di chuyển dữ liệu nặng hơn nhiều như phim MP3 hoặc những dữ liệu lớn hơn so với USB 2.0 bạn sẽ tổn một khoảng thời gian khá lâu cho việc sao chép các dữ liệu nặng. Sự xuất hiện của USB 3.0 mang đến cho bạn một tín hiệu khả quan, nhưng chúng ta sẽ phải chờ một thời gian trước khi USB 3.0 thực sự khả thi đến với tay người dùng cuối. Vào mùa hè năm 2014, sự góp mặt của USB 3.0 dễ dàng mang theo bên mình với công nghệ đa kênh có thể cung cấp tốc độ đọc / ghi thực sự hoàn hảo. [IMG] Việc xem xét về khả năng lưu trữ của USB 3.0 là cần thời gian. Hiện tại có rất nhiều cổng USB 3.0 đã được tích hợp sẵn nhưng sau bài viết này bạn sẽ biết đến một loạt USB 3.0 mới tốt hơn, mạnh mẽ hơn, dung lượng lớn hơn và nhanh hơn. Với sự ra mắt của thiết bị USB mới của Corsair, tất cả cổng 3.0 đều tương thích và được gọi là Flash Voyager GTX. Điều này chắc chắn gợi ý hướng tới một cái gì đó cực nhanh. Chúng tôi đã thử nghiệm trên phiên bản 128 GB của dòng sản phẩm này kết quả cuối cùng là cho ra một thiết bị nhanh nhất và ít tốn kém nhất cho bạn, có thể giúp bạn với hiệu suất đọc hơn 400MB/s. Sao chép phim ảnh, multimedia, file ISO, nhanh hơn rất nhiều so với chuẩn USB 2.0 tiêu chuẩn đã quá quen thuộc với chúng ta lâu nay. Rõ ràng với việc sử dụng chuẩn USB 3.0, bo mạch chủ của bạn cần một cổng USB 3.0 thích hợp (USB 3.0 host). Nếu bo mạch của bạn không hỗ trợ chuẩn USB mới này thì bạn có thể yên tâm với chuẩn USB 2.0 vẫn có thể sử dụng khá tốt. Thông số kỹ thuật Corsair là cái tên khá quên thuộc với thị trường thiết bị USB lưu trữ, mong muốn phát hành một cái gì đó đặc biệt. Vì vậy, bạn nghĩ USB có tốc độ đọc 100MB/s là tuyệt vời, hãy suy nghĩ lại vì các nhà phát hành Corsair đang mong muốn cho ra đời một sản phẩm năng lực mạnh lên đến 256GB và tốc độ đọc lên tới 450MB/s. Có sẵn với mức dung lượng 128 GB và 256 GB, Flash Voyager GTX là ổ đĩa FLash USB nhanh nhất từng được Corsair sản xuất, cung cấp tốc độ truyền tải cao lên đến 450MB/s tốc độ đọc và 350MB/s với tốc độ viết, giảm thiểu tối đa thời gian sao chép. Flash Voyager GTX tự hào công nghệ bên trong của ổ SSD mà sẽ giữ cho ổ đĩa hoạt động ở hiệu suất ca trong nhiều năm tới. USB Attached SCSI và S.M.A.R.T giám sát đảm bảo thỏa mãn lòng đam mê. Tương thích với cả USB 3.0 và USB 2.0, Voltage Voyager GTX hoạt động trên Microsoft Windows, Mac OS X, và Linux mà không cần phần mềm bổ sung. Lên đến 256 GB dung lượng lưu trữ, tùy chọn dung lượng FLash Voyager GTX đảm bảo với ngay cả các tập tin lớn nhất, chẳng hạn như hệ điều hành, trò chơi cài đặt, video độ phân giải cao. Mang trò chơi yêu thích của bạn qua mạng LAN nhanh chóng hoặc chuyển toàn bộ kho sưu tập phim của bạn để xem dễ dàng sau đó. Là một tiện ích lưu trữ hoàn hảo cho bất kỳ người dùng hạn chế về dung lượng lưu trữ. Mức giá và chế độ bảo hành Các ổ đĩa flash Flash Voyager GTX sẽ có trên mạng lưới toàn cầu khi các nhà phân phối của Corsair cho lên kệ. Với chế độ bảo hành 5 năm và danh tiếng của Corsair sẽ mang về cho bạn chất lượng, khả năng tương thích và hiệu suất. Giá bán lẻ đề xuất : Flash Voyager GTX 128 GB : $ 119.99 USD FLash Voyager GTX 256 GB : $ 239.99 USD [IMG] + Hợp kim nhôm đen bền với nắp khung màu đỏ. + Giao tiếp USB 3.0 + Shock Absortbent (lên đến 15G) + 128 GB và 256 GB + Tốc độ đọc 450 MB/s và ghi 430 MB/s + Đèn trạng thái + Kích thước : 72 mm, 26 mm, 6 mm + Trọng lượng : 19.5g Sản phẩm trưng bày : Bao bì ổ đĩa flash USB có gì đặc biệt ngoài giá thành là điều chúng tôi không đề cập đến, nó chỉ được nêu ra nhưng sản phẩm có giá 128 USD cho phiên bản thử nghiệm 128 GB. Có một cái nhìn tại một số bức ảnh chụp sản phẩm. [IMG][IMG][IMG][IMG] Cài đặt : Bạn chỉ cần có một cổng USB 3.0 tích hợp là điều duy nhất, chỉ cần bật trong các ổ đĩa, Windows 7 hoặc 8 sẽ khởi tạo và phát hiện các ổ đĩa. [IMG] Kiểm tra khả năng sao chép file [IMG] Ở đây chúng tôi sao chép một file dung lượng 8 GB hiệu suất ghi 142 MB/s, nó là tốc độ khác biệt trên thế giới. [IMG] ATTO Disk Benchmark Một trong những công cụ tốt nhất có sẵn để đo lường hiệu suất lưu trữ là ATTO. Điều đặc biệt về ATTO là có thể thử nghiệm với kích thước được xác định trước. Vì vậy, chúng ta có thể thử nghiệm với một chuỗi 32MB các tập tin 4KB, nhưng cũng 32 MB trong các tập tin 1 MB. Điều này cho chúng ta một phạm vi tuyệt vời của hiệu suất tổng thể với các tập tin nhỏ và lớn. [IMG][IMG] HD Tune Pro 4.5 [IMG][IMG][IMG] AS SSD Benchmark [IMG] SiSoft Sandra Disk test [IMG][IMG] Anvil's Storage Utilities [IMG] Kết luận : Các tập tin nhỏ hoạt động sẽ gặp hiện tượng nút cổ chai, nhưng dù sao đây cũng là một ổ đĩa flash USB. Và chắc chắn, tuyên bố của Corsair về tốc độ đọc có thể lên tới 45. Mb/s ghi 300 ~ 350 MB/s khi sử dụng kết hợp USB 3.0 và Windows 8 là không thể xác nhận. Nhưng ở tốc độ 330 MB/s chúng tôi có thể chắc chắn. 120 USD cho phiên bản 128 GB không phải là rẻ nhưng nó khá hợp lý với bất kỳ thương hiệu nào ở cùng mức. Nguồn : techpowerup
    Chủ đề bởi: vietvinh1603, 21/7/14, 4 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  17. am_kingsp
    Hôm nay mình xin tiếp tục giới thiệu đến các bạn 1 chiếc laptop với hiệu năng cao cũng trong tầm giá 15 triệu giống máy Dell Vostro 3560 mình vừa review mới đây, đó là máy HP Probook 4540s - D5J15PA (core i5-3230M + card rời AMD Radeon HD 7650M). Đây là 1 máy mới thuộc dòng doanh nhân tầm trung của HP được thiết kế khá đẹp, sang trọng và được trang bị cấu hình cao. Hình ảnh sản phẩm: http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-opposite_zpsf024b18e.jpg [ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH] Thông số kĩ thuật: Chắc cấu hình bên DGW ghi nhầm ngay chỗ tốc độ ổ cứng, thông tin trên trang chủ của HP ghi là 7200 rpm. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HPProbook4540s-spec_zps6e18fce7.png Thiết kế: Nhìn bề ngoài thì thiết kế Probook 4540s không khác gì mấy so với đàn anh của mình là Probook 4530s. Mặt trên của máy (có logo HP) được làm bằng vỏ nhôm nhìn rất sang trọng, tuy máy nặng 2.47kg nhưng nhìn bên ngoài thì thấy máy mỏng chứ không dày như các máy khác. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-top2_zps0f829c6d.jpg http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-top45right_zpsdb19abd1.jpg Bên phải: đầu đọc DVD, 2 cổng USB 2.0 http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-Right_zps7ff58e9e.jpg Bên trái: cổng VGA, Gigabi Ethernet, HDMI, 2 cổng USB 3.0 http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-left_zpsbee72ed1.jpg Góc trái phía trước máy: khe đọc thẻ (SD, MMC), cổng headphone và microphone. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-front_zps1d7885cc.jpg Phần kết nối màn hình với thân máy được làm bằng nhôm nhìn khá chắc chắn, nắp máy có thể mở rộng 1 góc khá lớn, khoảng 140 độ http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-cornerrightfront_zps98707bb2.jpg http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-cornerright_zps4692c654.jpg http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-cornerleft_zpsa4312ecf.jpg Góc trên bên trái của máy là nút nguồn, bên phải là 2 nút bật tắt Wifi và HP Quick Web, HP Quick Web cho phép người dùng duyệt web check mail mà không cần khởi động máy. Máy này theo thông tin cấu hình giá bán bên DGW thì máy này có công nghệ nhận dạng dấu vân tay Fingerprint. Bàn phím: HP vẫn giữ nguyên thiết kế bàn phím cũ cho Probook 4540s này là bàn phím chiclet chống tràn, phím bấm êm và nhạy, ngoài ra 4540s còn có thêm 1 bàn phím số riêng bên phải phù hợp cho người dùng chuyên nhập liệu số. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-Keyboard2_zpsa990ab60.jpg http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-keyboard_zps455111fb.jpg [IMG] Touchpad: thiết kế đẹp, thẩm mĩ cao, có hỗ trợ đa điểm, bề mặt hơi nhám giúp bạn thao tác vuốt chạm được chính xác hơn. Đặc biệt HP có tích hợp cảm ứng LED ở góc trên bên trái cho phép bạn có thể bật/tắt touchpad bằng cách vẫy 1 ngón tay vào chỗ đó. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-Touchpad_zps2e0fc5a0.jpg Màn hình: là 15.6” với độ phân giải 1366x768 pixel, độ sáng tương đối cao, trung bình khoảng 211.3 cd/m2. Với độ sáng tương đối cao như vậy + màn hình gương mờ nên Probook 4540s ít bị ảnh hưởng khi làm việc ngoài trời hoặc nơi có cường độ ánh sáng cao. [IMG] http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HPProbook4540s-outdoor_zps505711ad.jpg Góc nhìn: góc nhìn ngang của máy tương đối tốt, ít bị thay đổi màu sắc, nhưng góc nhìn theo chiều dọc thì hơi kém. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-displayangle_zps2e4cdd9f.jpg Webcam: độ phân giải cao HD, cho hình ảnh và chất lượng webcam khi chat voice … tốt hơn webcam bình thường. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-webcam_zpsf4e94dfd.jpg Âm thanh: Probook 4540s được trang bị với hệ thống loa SRS Premium Sound nên cho ra âm thanh hay trung thực, nghe to và rõ ràng. http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HP%20Probook%204540s/HPProbook4540s-cornerleftfront_zps69572bee.jpg Độ ồn: updating Hiệu năng: Cinebench: (HP Probook 4540s chip core i5-3210M) http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/cinebench_zps8ba56fe1.jpg Nhiệt độ: Khi nghe nhạc, lướt web ... bình thường http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HPProbook4540s-TempNormal_zps53c26a14.jpg Sau khi chơi game PES 2012 http://i1252.photobucket.com/albums/hh566/makingsp/HPProbook4540s-TempGame_zps12eac5df.jpg Pin: (HP Probook 4540s core i5-3210M) sạc pin tầm gần 3h là đầy ... xài tác vụ nhẹ thì xài hơn 4h Đánh giá chung sản phẩm: Ưu điểm: Máy mỏng, thiết kế bằng vỏ nhôm nhìn sang trọng, đẹp, thẩm mỹ cao. Webcam độ phân giải cao HD Máy thuộc dòng doanh nhân tầm trung của HP nhưng giá rẻ, hiệu năng tốt. Khuyết điểm: Chỉ trang bị 2 cổng usb 3.0. Thông tin mua hàng: Công ty Cổ phần Thế Giới Số - Digiworld Corporation (DGW) Địa điểm: 213 Võ Văn Tần, Q.3, TP.HCM Giá bán: 16.632.000 VND Khuyến mãi: không có CÔNG TY TNHH - TMDV TIN HỌC GIA HUY Địa điểm: 458 Nguyễn Thị Minh Khai , Phường 2 , Quận 3 , Tp.Hồ Chí Minh Giá bán: 13.090.000 VND (core i5-3210M) Khuyến mãi: Tặng túi, chuột + Mouse Wireless HP Nguồn: tổng hợp
    Chủ đề bởi: am_kingsp, 24/1/13, 4 lần trả lời, trong diễn đàn: HP
  18. am_kingsp
    Trong tầm giá 15tr, các bạn chắc sẽ băn khoăn tìm chọn cho mình 1 chiếc laptop sao cho giá cả phù hợp với số tiền đó mà có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu học, giải trí, đồ họa, và đặc biệt là nhu cầu chơi game cho những ace nào ko đủ tiền mua máy mạnh mà vẫn muốn chơi được game thuộc hạng top hiện nay. Đáp ứng được nhu cầu đó thì laptop Dell Vostro 3560 P33X42 (core i5 3210M + VGA HD 7670M) có thể nói là 1 sự lựa chọn hợp lý nhất thời điểm hiện tại. Chắc các bạn cũng sẽ tự hỏi là vì sao mình nói đó là 1 trong những sự lựa chọn hợp lý nhất thời điểm hiện tại thì xin mời các bạn xem tiếp bài review và phần tư vấn của mình phía dưới để hiểu rõ hơn. (Bài review này của mình có được là do mình tham khảo chọn lọc phân tích từ những bài review trên mạng nhé) Hình ảnh sản phẩm: [ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH][ATTACH] Thông số kĩ thuật: [IMG] Thiết kế: Máy được thiết kế khá đẹp, màu bạc, nhìn bên ngoài máy khá cứng cáp, bên ngoài vỏ máy được làm bằng nhôm nhìn rất sang trọng, nhưng phía mặt trên của máy (mặt có logo Dell) thì phần nhôm được làm rất mỏng và rất dễ bị trầy xước. [IMG] Màn hình Full HD với độ sáng cao, trung bình khoảng 272 cd/m2. [IMG] Màn hình của Dell Vostro 3560 là màn hình gương mờ, do đó ít bị ảnh hưởng khi làm việc ngoài trời hoặc trong môi trường có cường độ ánh sáng mạnh, nhưng bù lại vì là màn hình gương mờ nên màu sắc sẽ không đẹp và sắc nét bằng màn hình gương bóng [IMG] Về góc nhìn của màn hình: góc nhìn ngang rất tốt, nhưng xem theo chiều dọc lên xuống thì ko tốt lắm [IMG] Màn hình có thể mở rộng ra phía sau 1 góc lên đến 140 độ. [IMG] Bàn phím Dell Vostro 3560 là bàn phím dạng chicklet, độ nhạy tốt, chất lượng gõ nằm ở mức khá. Touchpad kích thước lớn, nhìn bề mặt hơi thô nhưng rất nhanh, nhạy và mượt, có hỗ trợ đa điểm chính xác, 2 nút bấm chuột trái và chuột phải êm, có thể vô hiệu hóa touchpad với tổ hợp phím tắt Fn+F3 [IMG] Hiệu năng: [ATTACH][ATTACH][ATTACH] 3dmark Vantage: [IMG] 3dmark11: [IMG] Cinebench R11.5: [IMG] HD Tune Pro 5.0: tốc độ đọc [IMG] HD Tune Pro 5.0: tốc độ ghi [IMG] Âm thanh: Đối với một máy giá rẻ hiệu năng tốt như thế này thì tất nhiên phần giải trí như âm thanh đây cũng không đòi hỏi cao được. Loa của Vostro 3560 được thiết kế nằm phía dưới máy, âm lượng cũng ở mức vừa nghe, ko to lắm, âm thanh cũng không có gì đặc sắc, ở mức chấp nhận được khi nghe âm lượng vừa phải, nghe tối đa volume thì hơi bị méo và rè tiếng. Độ ồn: cũng tương đối thấp, không ồn lắm Fan (normal): 33.5 dB (A) Fan (full stress): 42.2 dB (A) [IMG] Nhiệt độ: Mặt trên: [IMG] Mặt dưới: [IMG] Pin: Idle: [IMG] Full load: [IMG] Đánh giá chung sản phẩm: Ưu điểm: Thiết kế máy khá cứng cáp Hiệu năng tốt so với giá thành Màn hình độ phân giải cao Full HD 1080p Có đến 4 cổng giao tiếp USB 3.0 Có đèn nền bàn phím Webcam độ phân giải cao HD 720p Nhược điểm: Máy khá to so với những máy 15” khác Thiết kế nhôm phần trên máy hơi mỏng dễ bị trầy xước Thời gian sử dụng pin thấp
    Chủ đề bởi: am_kingsp, 22/1/13, 3 lần trả lời, trong diễn đàn: Dell
  19. Quỷ Lệ
    INTRODUCE AMD TRINITY Thời gian vừa qua, AMD đã cho ra mắt thị trường dòng CPU Trinity. Một dòng sản phẩm được sinh ra để đối trọng với Ivy Bridge nổi đình nổi đám của Intel. Mặc dù được gọi là đối trọng, tuy nhiên AMD Trinity vẫn chưa thể so sánh với Intel Ivy Bridge về hiệu suất làm việc. Nhưng không vì thế mà AMD Trinity hoàn toàn thất thế trong cuộc đua đường dài này bởi khả năng của dòng CPU này trong việc chơi game và xử lý đồ họa là tương đối tốt. Dưới đây là một số hình ảnh thể hiện hiệu năng của AMD Trinity theo như kết quả test của trang web uy tín Tom’s Harware: [IMG] Kết quả test với 3D Mark Vantage Bên cạnh đó, để tận dụng hết khả năng của dòng CPU này, đã có rất nhiều loại mainboard support dòng CPU này. Mà tiêu biểu trong đó là ASUS F2-A85-V Pro. [IMG] ASUS F2-A85-V PRO I) SPECIFICATION [IMG] II) INTRODUCE Một vài hình ảnh: [IMG] Ở mặt trước hộp nổi bật lên một logo cho biết mainboard đã chính thức support Windows 8. Một hệ điều hành rất được chờ đợi của Microsoft. [IMG] Mặt sau hộp được Asus trình bày chi tiết các tính năng đi kèm với mainboard: Dual Intelligent Processors 3 with new DIGI+ Power Control: Cho phép người dùng tăng cường hiệu suất của APU và DRAM một cách dễ dàng và an toàn hơn trước đây. Asus Remote GO: Cho phép người dùng điều khiển máy tính từ xa bằng các thiết bị di động. Ngoài ra, người dùng còn có thể điều khiển từ xa để máy tính có thể xuất hình ra một TV gắn ngoài thông qua internet. Asus FAN Xpert 2: Một phần mềm cho phép người dùng tùy chỉnh khả năng của các quạt làm mát được kết nối với mainboard (bao gồm cả quạt CPU và các quạt phụ trong thùng case). Network iControl: Người dùng có thể thiết lập mức độ ưu tiên cho các phần mềm được sử dụng nhằm tránh tắc nghẽn băng thông mạng. Open box [IMG] Các thứ đi kèm với Main gồm có: 2 sách hướng dẫn sử dụng. 1 nắp che main. 4 cáp SATA. Kế đến là người mẫu hôm nay của chúng ta: [IMG] Đây là một mainboard với Socket FM2+, hỗ trợ chính thức cho dòng CPU AMD Trinity. Ấn tượng ở cái nhìn đầu tiên là main sử dụng tông màu xanh khá tươi mát và dễ chịu, đối lập hẳn với một số sản phẩm khác mang màu đỏ mạnh mẽ. [IMG] Ở góc trái của main, Asus đã thiết kế 2 nút bấm. Với nút Direct key, bạn có thể vào thằng Bios và bắt đầu tiến hành tùy chỉnh các thông số một cách nhanh chóng. Ngoài ra, một điều lợi thế của Asus F2-A85-V Pro là nút bấm Bios Flashback, với nút bấm này, chỉ với một thao tác bấm nút đơn giản, bạn có thể flash lại Bios một các dễ dàng từ USB. Đây được xem là điều khá tuyệt vời so với một số sản phẩm khác. Bạn có thể tránh được rủi ro khi flash nhầm Bios. [IMG] Asus F2-A85-V Pro cung cấp cho người dùng 7 cổng SATA, điều đặc biệt là cả 7 cổng SATA này đều là SATA 3, ASUS đã khai tử chuẩn SATA 2 trên mainboard này. [IMG] Main hỗ trợ 3 cổng PCI-Express đồng thời support 3 way Crossfire. Cổng PCI đầu tiên (màu xanh) hoạt động với băng thông x16. Hai cổng còn lại (màu trắng và màu đen) lần lượt hoạt động với băng thông x8 và x4. Khi Crossfire được kích hoạt, cổng PCI đầu tiên sẽ tự động giảm băng thông xuống còn x8. [IMG] Main có 2 Phase điện riêng biệt, một quản lý APU và một còn lại quản lý DRAM. [IMG] Các cổng kết nối ở mặt sau của main gồm có: 1 x PS/2 keyboard/mouse combo port(s) 1 x DVI 1 x D-Sub 1 x DisplayPort 1 x HDMI 1 x eSATA 1 x LAN (RJ45) port(s) 4 x USB 3.0 (blue) 2 x USB 2.0 1 x Optical S/PDIF out 6 x Audio jack(s)
    Chủ đề bởi: Quỷ Lệ, 6/11/12, 7 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone
  20. am_kingsp
    Đối với người tiêu dùng quan tâm về tốc độ và chất lượng của ổ cứng SSD, chắc hẳn các bạn cũng đã biết cuối tháng 8 vừa qua nhà sản xuất bộ nhớ nổi tiếng Kingmax đã công bố dòng sản phẩm ổ SSD mới SATA III Client Pro với hai model gồm phiên bản SMU32 và SMU35, mặc dù chưa được xuất hiện trên thị trường nhưng hôm nay TestLab thật may mắn có được em SMU35 để mở hàng review giới thiệu đến toàn thể anh em :icon_lol:. Mở màn là "mảnh vải che thân" của em nó :icon_tong:: [IMG] Được trang bị khả năng chống sốc và chống rung, không ồn, tiêu thụ năng lượng thấp vẫn duy trì tốc độ cao [IMG] Theo như thông tin những gì mặt sau hộp ghi thì em KingMax SMU35 này sử dụng những chip IC Flash chất lượng cao, được thiết kế dựa trên mạch điều khiển Sandforce cho hiệu quả tối đa, tốc độ đọc/ghi lần lượt là 550MB/s và 520MB/s, tốc độ đọc ngẫu nhiên 4KB lên đến 85.000 IOPS, những công nghệ mới nhất được hỗ trợ trên em nó như là DuraWrite với thuật toán wear leveling và tính năng quản lý block dữ liệu thông minh cũng cải thiện độ bền cho ổ cứng, được hỗ trợ lệnh NCQ và TRIM có thể để tối đa hóa hiệu suất, dữ liệu cũng được đảm bảo an toàn nhờ vào chứng năng S.M.A.R.T và Error Correction Code 55 bit BCH ECC, giúp người dùng không phải lo ngại dữ liệu bị hư, mất. Những công nghệ này rất hữu ích cho người dùng :cool: Phụ kiện bên trong rất đầy đủ, ko sợ thiếu thứ gì :grin: , bao gồm: cáp sata, khay chứa ổ SSD khoảng 3.5” kèm theo ốc vít đầy đủ, sách hướng dẫn ... [IMG] Tiếp đến là đưa nhân vật chính của chúng ta ra khỏi ngôi nhà của em ấy nào :icon_sweat: [IMG][IMG] Ngoài ra còn có thêm thông tin trên trang chủ của nhà sản xuất KingMax đó là em nó cũng có hỗ trợ chế độ RAID :miao:, đây cơ hội cho những người đam mê máy tính có thể lắp được một hệ thống PC mạnh mẽ bằng cách sử dụng nhiều ổ SSD. Một ít thông số kỹ thuật về em KingMax SSD SMU35 này: :have a nice day: [IMG] Và không để ae phải chờ lâu :yuush:, ngay bây giờ mình sẽ cho em nó vào tiết mục chính đó là kiểm tra hiệu năng của em nó thông qua các phần mềm Benchmark chuyên dụng như ATTO Disk Benchmark, AS SSD Benchmark, Crystal Disk Mark, HD Tune Pro, HD Tach. [IMG][IMG][IMG][IMG][IMG][IMG][IMG] Kết quả Benchmark của em nó ra điểm tốc độ đọc và ghi rất cao, đặc biệt tốc độ ghi có phần nhỉnh hơn nhiều so với những đối thủ cùng phân khúc của mình :brzzzzz:. Nhưng điểm trừ cho em nó là tốc độ hơi thiếu ổn định. Với tốc độ này, sản phẩm hoàn toàn có thể dư sức đáp ứng được nhu cầu người dùng, bất kể là chơi game, chạy đa phương tiện hay đa tác vụ :icon_cool:. Kết luận: Ưu điểm: Thiết kế đẹp, có sẵn khe cắm và adaptor khi mua nguyên hộp sản phẩm Tốc độ đọc ghi cao Hỗ trợ chế độ RAID phục vụ cho người dùng đam mê về tốc độ Hỗ trợ nhiều công nghệ tiên tiến Bảo hành 3 năm Nhược điểm: Tốc độ chưa ổn định lắm Giá chưa có, hi vọng giá sẽ dưới 200$ cho bản 240GB này Qua 1 loạt "cực hình" tại TestLab, xin chúc mừng em nó đã đoạt được huy chương do TestLab ban tặng :icon_sweat:: [IMG] Bài viết còn nhiều thiếu sót, mong ae đừng góp ý :cool:
    Chủ đề bởi: am_kingsp, 26/9/12, 10 lần trả lời, trong diễn đàn: Reviews Zone

Chia sẻ trang này