[Review] BenQ SW2700PT - Đầy đủ tính năng ăn chơi cho dân nhiếp ảnh, giá khá đẹp

Thảo luận trong 'Phần cứng chung - General Hardware' bắt đầu bởi umbrella_corp, 20/6/17.

  1. umbrella_corp

    umbrella_corp AhhAhhhAhhhh Administrator

    Bài viết:
    3,170
    Nơi ở:
    Umbrella Corporation
    [​IMG]

    Khi nói đến màn hình đồ họa dành cho nhu cầu chỉnh sửa ảnh chuyên nghiệp, chúng ta luôn có vô vàn sự lựa chọn. Từ màn hình tấm nền TN cho đến IPS, độ phân giải 1080p đến 4K, màn hình phủ mờ hay bóng bẩy và nhiều nữa, với nhiều mức giá khác nhau. Dù vậy, nhiều nhà nhiếp ảnh vẫn rất tiết kiệm trong việc chọn lựa màn hình đồ họa để phục vụ công việc của mình. Họ sẵn sàng bỏ ra hàng nghìn USD để đầu tư vào máy ảnh và ống kính để cho ra đời những bức ảnh tốt nhất có thể, nhưng lại không chú ý đến chất lượng màn hình mà họ sẽ dùng để tùy chỉnh tác phẩm của mình, nhất là khi xét đến độ chính xác màu sắc, độ sáng và sắc nét.

    [​IMG]

    May mắn thay, không phải màn hình đồ họa giá rẻ nào cũng có chất lượng bèo như giá tiền của nó. Nghệ thuật nhiếp ảnh đã thay đổi rất nhiều trong những năm trở lại đây, nhiều nhà sản xuất (NSX) màn hình nổi tiếng như ASUS, Dell hay BenQ đã bắt đầu sản xuất màn hình gamut màu rộng chất lượng cao giá tốt hướng đến đối tượng người dùng nhiếp ảnh. Những màn hình như BenQ SW2700PT có độ phân giải cao (2560x1440) có thể đạt được hệ màu AdobeRGB 99%, sRGB 100% và đặc biệt là hệ màu phim Rec.709 và tái tạo màu 10bit. Chưa hết, nó sở hữu những tính năng phụ nhưng cũng khá quan trọng đối với dân nhiếp ảnh như khe đọc thẻ SD tích hợp trên thân màn hình và màn chắn sáng giúp họ chỉnh sửa ảnh mà không bị hiện tượng khúc xạ ánh sáng làm sai lệch cảm giác về màu, dẫn đến thành quả của mình bị hư hỏng một cách không đáng có.

    Về giá thành, BenQ SW2700PT đang được bán tại thị trường Việt Nam với giá tầm 15 triệu đồng tùy nơi bán. Cái giá 15 triệu đồng đối với một màn hình chuyên về đồ họa thực sự là khá rẻ và liệu rằng SW2700PT của BenQ có được chất lượng hình ảnh tốt hơn so với tầm giá hay không?

    Đặc tả cấu hình của BenQ SW2700PT:
    • Màu vỏ: Đen
    • Kích thước màn: 27"
    • Tỷ lệ khung hình: 16:9
    • Độ phân giải: 2560x1440
    • Độ sáng: 350 nit
    • Độ tương phản gốc: 1000:1
    • Độ tương phản động: 20M:1
    • Tấm nền màn hình: IPS
    • Thời gian phản hồi: 5ms
    • Số màu hiển thị: 1.07 tỷ
    • Gamut màu: AdobeRGB 99%, sRGB 100%, Rec.709
    • Cổng kết nối: DVI-DL, HDMI 1.4, DP 1.2, jack cắm tai nghe 3.5mm
    • Kích thước: 566.7mm (Rộng) x 652.8mm (Dài) x 322.8mm (Cao) có màn chắn sáng; 445.2mm (Rộng) x 652.8mm (Dài) x 322.8mm (Cao) không màn chắn sáng
    • Trọng lượng: 8.3kg (không màn chắn sáng)
    • Chuẩn treo tường VESA: 100x100mm
    • USB Hub: USB 3.0 (1 nguồn ra 2 cổng)
    • Các tính năng khác: Phần mềm cân màu Palette Master Element / 3D LUT 14 bits / Delta E trung bình ≤ 2 / chế độ màu Black and White / Khe đọc thẻ SD

    I - Mở hộp

    [​IMG]
    [​IMG]

    Điều đầu tiên tôi rất ấn tượng về kích cỡ hộp đựng của màn hình này, dù 27" nhưng có cảm giác như cái hộp này đang đựng màn hình TV 32" chứ không phải màn hình vi tính 27". Một phần lý do nằm ở bộ khung chắn sáng được xếp ở một ngăn riêng bên trong chứ không xếp chung vào màn hình như đa số phụ kiện khác của nó. Phần phụ kiện của SW2700PT bao gồm sách hướng dẫn, dĩa driver chứa profile màu được kỹ sư BenQ thiết lập sẵn và giấy hướng dẫn tải về phần mềm cân màu Palette Master Element, remote điều khiển OSD, 2 cáp xuất hình miniDP to DP và DVI, cáp nguồn USB hub 3.0 và màn hình.

    Có một sự bất tiện nhỏ ở đây, BenQ không tích hợp phần mềm cân màu Palette Master Element ngay trong dĩa driver. Tôi không nghĩ là lý do bản quyền từ X-Rite khi mà BenQ đã kèm giấy hướng dẫn tải về phần mềm này trên trang web của mình. Dù tôi chưa rõ tại sao BenQ làm vậy nhưng quả thực nếu họ tích hợp phần mềm Palette Master Element trong dĩa driver sẽ hay hơn rất nhiều.

    Cần nói thêm về remote điều khiển OSD rời mà BenQ tích hợp cho SW2700PT. Đây là phụ kiện được xem là quan trọng nhất của màn hình này. Khi các phụ kiện còn lại hoàn toàn có thể thay thế được thì chiếc remote này thì không nhất là về tính năng đặc thù của nó. Remote OSD của SW2700PT cho phép bạn có thể thiết lập thông số màn hình rất nhanh mà không cần phải sử dụng các nút bấm trên màn hình. Ngoài ra, remote này còn có thể giúp bạn chuyển nhanh các chế độ màu mà bạn chỉ định trong menu OSD. Mặc định, remote OSD có 3 chế độ màu đánh số từ 1 tới 3 bao gồm sRGB, AdobeRGB và Black & White. Đây là những chế độ màu mà theo BenQ, họ hướng đến hoàn toàn đến các photo editor với chế độ sRGB thích hợp cho việc chỉnh sửa ảnh và đưa lên các website chuyên ảnh như Flickr, imgur v.v..., trong khi đó AdobeRGB sẽ hiển thị hình ảnh với dải màu xanh lá rộng hơn rất nhiều so với sRGB tuy nhiên bạn vẫn phải cần thiết bị hiển thị đầu cuối hỗ trợ tốt cho hệ màu này. Vấn đề sử dụng hệ sRGB hay AdobeRGB hiện vẫn còn gây tranh cãi trong cộng đồng nhiếp ảnh gia trong nước và thế giới, tuy nhiên tôi sẽ không đề cập sâu vào vấn đề này trong bài viết của mình. Trắng đen Black & White được xem là chế độ màu rất hữu ích dành cho nhiếp ảnh gia vì màu sắc ảnh chụp có thể đánh lừa con mắt của người dùng, nhưng với chế độ này họ có thể kiểm tra độ tương phản và mức độ phủ chi tiết của bức ảnh một cách tốt nhất. Trước đây, thay vì phải tạo một lớp layer trắng đen trên Photoshop, bây giờ bạn chỉ cần chuyển sang chế độ Black&White thông qua nút bấm trên remote là được.

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Đây là màn hình SW2700PT sau khi tôi lắp đặt xong các chi tiết thân và chân đế vào màn hình. Từ góc độ này, bạn có thể dễ dàng nhận ra được ngôn ngữ thiết kế tối giản của BenQ áp dụng lên màn hình này. SW2700PT gần như không xuất hiện bất kỳ chi tiết thừa thãi nào, và những người luôn đặt sự tối giản trong cuộc sống lên hàng đầu như tôi cực thích điều này.

    Hơn nữa, màn hình này tỏ ra rất cứng cáp đặc biệt ở phần chân đế. Cụ thể, chân đế này cho phép bạn điều chỉnh góc nhìn màn hình mà không gặp tình trạng thân màn hình bị rung thường thấy ở những màn hình văn phòng hay một phần nào đó là màn hình chơi game.

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Ngay dưới chân đế, chúng ta sẽ thấy BenQ khoét 1 lỗ tròn nhỏ. Đây là nơi mà bạn đặt remote OSD sau khi sử dụng xong. Ngoài ra, nếu để ý, trên khớp nối chân đế và màn hình cũng xuất hiện thêm một lỗ tròn nữa. Lỗ này sẽ đóng vai trò làm nơi đi dây tín hiệu xuất hình, giúp bạn làm gọn gàng không gian làm việc của mình hơn.

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Để tiện lợi trong việc sử dụng màn hình, BenQ đã trang bị cho SW2700PT khả năng công thái học, cho phép bạn có thể điều chỉnh được độ cao, xoay trái phải, nghiêng trước sau và xoay dọc 90 độ. Với công thái học, SW2700PT giúp bạn rất nhiều trong việc xem văn bản, đọc ebooks hay cắm dây kết nối thuận tiện hơn thay vì phải đặt màn hình nằm hay cúi đầu để cắm như những màn hình chân đế cố định.

    [​IMG]
    [​IMG]

    Phía sau SW2700PT, thay vì sử dụng chân đế như truyền thống, bạn vẫn có thể treo tường khi màn hình này có hỗ trợ chuẩn treo tường VESA. Ngoài ra, cũng ở vị trí này, SW2700PT có thêm chốt khoá Kensington cho vấn đề chống trộm. Phần trên của khớp nối cũng được BenQ khoéc thêm 1 lỗ đi dây nữa nếu như bạn cảm thấy lỗ đi dây ở dưới là chưa đủ để bạn làm gọn gàng không gian làm việc của mình.

    [​IMG]

    Bên cạnh khớp nối màn hình và chân đế chúng ta sẽ có 1 cây thước đo độ cao, theo đó phần màn hình của SW2700PT sẽ được nâng lên độ cao tối đa là 13cm. Tuy nhiên tùy theo trải nghiệm của bạn mà độ cao này có thể thay đổi một cách chính xác nhờ vào cây thước đo tích hợp trên khớp nối.

    [​IMG]

    Bên dưới cạnh màn hình là dãy nút điều chỉnh menu OSD của SW2700PT. Ngoài cùng bên phải không phải là nút bấm mà là đèn tín hiệu báo trạng thái của màn hình. Tuy nhiên, trong suốt quá trình sử dụng tôi ít khi phải đụng đến hệ thống nút bấm này vì công việc của chúng đã được remote OSD rời hoàn thành quá tốt rồi.

    [​IMG]
    [​IMG]

    Ở cạnh dưới SW2700PT là hệ thống cổng kết nối bao gồm nguồn, hub USB 3.0, DisplayPort, HDMI, DVI, cổng Audio Out và cổng miniUSB. Cổng miniUSB đóng vai trò cấp nguồn cho remote OSD trong khi đó hub USB 3.0 cấp nguồn cho 2 cổng USB 3.0 trên cạnh trái của màn hình. Ngoài ra, ở vị trí này chúng ta còn có thêm khe đọc thẻ nhớ SD tiện lợi hơn cho người dùng nhiếp ảnh muốn xem nhanh hình chụp của mình trên thẻ mà không cần phải lấy đầu đọc thẻ ra để sử dụng.

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Đây là SW2700PT sau khi được tôi lắp màn chắn sáng. Màn chắn sáng này thực tế là 5 module ghép lại và nó cực kỳ hữu dụng khi bạn phải làm việc chỉnh sửa ảnh trong môi trường ánh sáng phức tạp, màn chắn sáng sẽ giảm thiểu tối đa tình trạng khúc xạ ánh sáng gây ảnh hưởng đến cảm nhận màu sắc của người dùng. Phía trên đầu của màn chắn sáng, BenQ đã tích hợp khay mở cho phép người dùng có thể thả dụng cụ cân màu vào để giữ chặt thiết bị đó bằng cách khóa khay lại. Trước đây, khi phải cân màu cho một số màn hình, tôi thường phải nghiên màn hình ngửa ra sau để đặt mắt đo lên mà không sợ bị rơi, tuy nhiên nếu gặp phải những màn hình chân đế cố định thì tôi buộc phải đặt màn hình nằm ngửa xuống mới có thể dùng được mắt đo màu. Tuy nhiên, với SW2700PT, tôi chỉ cần thả máy đo thông qua khay mở trên màn chắn rồi đóng ngàm khay lại là có thể cố định được máy đo để tiến hành cân chỉnh màu sắc được rồi.

    II - Menu OSD

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Để truy cập vào menu OSD của SW2700PT, bạn có thể dùng remote hoặc dàn nút bấm ở cạnh dưới màn hình. Tuy nhiên, trong bài viết này, tôi thường sử dụng remote nhiều hơn vì sự tiện lợi của nó khi thực chiến. Menu OSD đầu tiên tôi tạm gọi là Quick Start, ở đây SW2700PT cho bạn điều chỉnh cổng xuất hình, chế độ màu, độ sáng và truy cập vào menu chính.

    [​IMG]
    [​IMG]
    [​IMG]

    Sau khi vào menu chính, mục Display đầu tiên sẽ cho bạn điều chỉnh cổng xuất hình và tỷ lệ khung hình hiển thị trên màn hình SW2700PT. Điểm này rất giống với các mẫu màn hình kích cỡ lớn của BenQ mà tôi đã từng dùng qua. Có lẽ đây là điểm đặc trưng trên các màn hình BenQ cỡ lớn chăng?

    [​IMG]

    Tiếp đến là mục Color Adjustment. Đây là mục rất quan trọng của màn hình SW2700PT khi nó cho phép người dùng can thiệp sâu vào các tùy chỉnh liên quan đến màu sắc và khả năng hiển thị. Đầu tiên là Color Mode cho bạn tùy chọn các chế độ màu hiển thị cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Tuy nhiên, tôi thường chọn chế độ Standard để làm chuẩn cho các bài test màu sắc cũng như để làm việc văn phòng bình thường. Về độ sáng, độ tương phản cũng như độ sắc nét thì chức năng của nó quá rõ ràng rồi nên tôi không có giải thích gì thêm nhưng tới phần Color Temp (Nhiệt màu) thì thông thường khi chỉnh sửa ảnh, tôi thường sử dụng mức 6500K làm tiêu chuẩn. Nếu không thích bạn vẫn có thể tùy chỉnh theo sở thích của mình, nhưng lưu ý lúc này SW2700PT chỉ cho phép bạn điều chỉnh màu của màn hình theo hệ RGB.

    Mục Color Gamut, SW2700PT được BenQ thiết lập sẵn theo chuẩn AdobeRGB, bạn vẫn có thể chuyển sang gamut màu khác như sRGB, Rec. 709 và DCI-P3 tùy theo công việc mà bạn đang thực hiện. Nhưng trong phạm vi bài đánh giá này tôi sẽ để mức AdobeRGB theo mặc định từ NSX. Tiếp theo, Hue (Sắc tố màu) cho phép bạn điều chỉnh màu hiển thị của màn hình theo hệ 6 màu (RGBCMY). Saturation (Bão hòa màu) tiếp tục cho bạn vọc tiếp với các thông số trong hệ 6 màu để điều chỉnh độ bão hòa màu cho phù hợp với mắt nhìn của mình. Tuy nhiên để truy cập vào 2 mục này, bạn phải chuyển chế độ màu từ Standard sang Custom. Cuối cùng là Black Level, nếu bạn kết nối với SW2700PT thông qua cổng HDMI thì mục này mới truy cập được, Black Level cho phép bạn chọn hai chế độ hiển thị màu đen theo các cấp độ từ 0-5 chứ không phải theo hai cấp 16-235 hay 0-255 thường thấy ở những màn hình khác.

    [​IMG]

    Ở mục System cuối cùng, chỉ có 3 phần tôi đặc biệt chú ý là AMA (Advanced Motion Acceleration), Auto Pivot, Custom key và Controller key. AMA cho phép SW2700PT loại trừ khả năng xuất hiện mờ chuyển động khi chơi game tốc độ nhanh. Với tấm nền IPS chỉ có thời gian hồi đáp 5ms theo thông số từ NSX, AMA được xem là tính năng khá đáng giá dành cho SW2700PT. Tuy nhiên, nó có thực sự hiệu quả không thì phần dưới của bài viết sẽ cho chúng ta câu trả lời.

    Auto Pivot là chức năng khá là đặc biệt của BenQ dành cho SW2700PT. Lúc đầu tôi tưởng rằng Auto Pivot sẽ tự động chuyển khung hình hiển thị của màn hình theo đúng vị trí mà màn hình được xoay. Ví dụ như khi tôi xoay dọc màn hình theo góc 90* thì nội dung hiển thị trên màn hình của tôi cũng phải xoay theo mà tôi không dùng tính năng Portrait của Windows để tự chuyển bằng tay. Nhưng không, Auto Pivot chỉ xoay nội dung hiển thị trên menu OSD chứ không phải là màn hình Windows. Có một chút hụt hẫng xíu dù đây là lỗi của tôi chứ không hẳn là BenQ khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.

    Còn Custom key và Controller key cho phép bạn lần lượt điều chỉnh các nút tắt chức năng trên menu Quick Start và 3 nút chỉnh chế độ màu trên remote.


    III - Thử nghiệm

    Ở phần này, tôi sẽ trả toàn bộ các thông số của SW2700PT về mặc định, chuyển Color Mode về Standard, điều chỉnh độ sáng lên tối đa và tiến hành thử nghiệm các bài test sau:

    Đến đây ắt hẳn bạn sẽ thắc mắc tại sao tôi không dùng phần mềm đo màu Palette Master Element (PME) của chính BenQ để thử nghiệm? Câu trả lời là nằm ở thiết bị đo Spyder3Elite của tôi, PME không hỗ trợ cho mắt đo này trong khi hai phiên bản đời sau của Spyder3Elite là 4 và 5 đều được hỗ trợ. Vì thế, tôi vẫn phải dùng lại phần mềm đo quen thuộc LaCie BlueEye Pro như các bài viết trước đây khi đánh giá về màn hình.

    [​IMG]

    A - Hiển thị màu cơ bản

    Ở bài test này, tôi sẽ lần lượt mở các hình nền màu cơ bản trắng, đen, xanh, đỏ, xanh lá để xem thử SW2700PT thể hiện như thế nào ở các màu này? Tôi sẽ chụp lại hình ảnh bằng camera Canon 600D kèm lens 24-105mm f/4 cùng chế độ cân bằng trắng Auto.

    Ở độ sáng cao nhất, nhiều khả năng khi hiển thị màu đen, các màn hình sử dụng tấm nền IPS như SW2700PT sẽ bị hở sáng ở các góc cạnh màn hình. Tuy nhiên, màn hình này không hề xảy ra hiện tượng này. Đây là điểm tôi rất kết ở SW2700PT đặc biệt là khi xem phim bằng màn hình này với những bộ phim có tỷ lệ khung hình 21:9 (Xuất hiện 2 dải màu đen phía trên và dưới). Trước đây, với những màn hình IPS bị hở sáng, việc xem các bộ phim dạng này làm tôi hết sức bực mình. Tuy nhiên với SW2700PT thì hở sáng không còn là vấn đề nữa. Các màu đỏ, xanh lá, xanh và trắng hiển thị trên SW2700PT nhìn khá chuẩn khi xem bằng mắt thường nhưng có chuyển theo mắt đo Spyder3 hay không thì bạn hãy chờ xem phần dưới bài viết nhé.

    B - Hình nền 4K

    Sau đây là một số hình ảnh tôi dùng camera 600D cũng như lens trên để chụp lại SW2700PT khi nó hiển thị các hình nền 4K theo các tông nóng, lạnh và trung tính. Phần này tôi sẽ dành cho các bạn nhận xét để mang tính khách quan hơn.

    C - Mờ chuyển động (Motion Blur)

    Theo thông số từ NSX, tấm nền IPS của SW2700PT có thời gian hồi đáp không nhanh lắm với 5ms do đó nó khó có thể hạn chế tình trạng mờ chuyển động khi chơi game hành động tốc độ cao. Tuy nhiên, BenQ có tích hợp tính năng AMA trên SW2700PT nên tôi sẽ cùng thử nghiệm AMA để chống Motion Blur. Để thực hiện bài test, tôi vẫn sử dụng Canon 600D cùng lens 24-105mm f/4L và phần mềm PixelPerAnt.

    [​IMG]
    [​IMG]

    Với thiết lập tốc độ màn trập là 1/4000, ISO 6400 và khẩu độ lớn nhất là 4, Canon 600D sẽ chụp lại được hình ảnh chiếc xe đang chạy với tốc độ khung hình 60 tối đa của SW2700PT với độ chi tiết và rõ ràng nhất. Tuy nhiên, dù có bật AMA hay không, SW2700PT không thể chống mờ chuyển động do hạn chế về thời gian hồi đáp 5ms của tấm nền IPS. Khi bật AMA, có vẻ như bóng mờ của chiếc xe sắp hoà vào nền xanh của màn hình, tuy nhiên vết lưu hình vẫn còn khá rõ ràng nên có thể nói SW2700PT không có khả năng khử mờ chuyển động tốt. Tuy nhiên, trở ngược lại vấn đề nhu cầu chọn lựa sản phẩm, bạn khó có thể đòi hỏi một chiếc màn hình chuyên dụng cho đồ hoạ mà có khả năng khử mờ tốt như các màn hình gaming được. Do đó nếu thực sự hướng đến màn hình gaming thì trong tầm giá của SW2700PT không hề thiếu những cái tên nổi bật. Vì vậy, bạn cần phải xác định rõ nhu cầu của mình trước khi chọn mua màn hình.

    D - Góc nhìn

    Với việc sở hữu tấm nền IPS, SW2700PT cho chất lượng hiển thị ở các góc nhìn là rất tốt, đặc biệt ở hai góc dễ bệt màu nhất là ngửa trước/sau, màn hình của BenQ vẫn đáp ứng tốt.

    [​IMG]

    E - Chất lượng hiển thị

    Trong phần này, tôi sẽ dùng hai công cụ là mắt đo Spyder3 Elite và phần mềm đo LaCie BlueEye Pro để tiến hành thẩm định chất lượng hiển thị của màn hình SW2700PT ở chế độ Standard. Lưu ý rằng ở chế độ Standard, độ sáng của màn hình đã được đẩy lên mức cao nhất, do đó tôi cũng có thể dùng mắt đo Spyder đo thử xem độ sáng của SW2700PT có đạt con số 350 nit như thông số NSX công bố hay không?

    [​IMG]

    Về độ sáng, SW2700PT đạt tối đa 345 nit thiếu đi 5 nit so với thông số từ NSX, tuy nhiên mức độ lệch này không thực sự đáng kể. Độ gamma đạt 2.3 lệch 0.3 đơn vị so với mức chuẩn 2.0, nhưng nên nhớ rằng chế độ Standard mặc định BenQ đã thiết lập mức gamma là 2.2, vì vậy bạn chỉ cần chỉnh thiết lập về 2.0 sẽ chuẩn hơn. Delta E trung bình của SW2700PT đạt 2.1 cũng là mức khá tốt nhưng sẽ đẹp hơn khi nó ở mức dưới 1 theo tiêu chuẩn ngành in.

    Một bài test nữa sẽ liên quan đến chuẩn màu AdobeRGB của SW2700PT. Theo BenQ, màn hình này có độ phủ chuẩn màu AdobeRGB lên đến 99%. Tôi sẽ chuyển thử chế độ màu của SW2700PT từ Standard sang AdobeRGB sau đó dùng mắt đo Spyder3Elite để kiểm tra xem thế nào?

    [​IMG]

    Nhìn vào kết quả ở biểu đồ bên trái cũng như so sánh với kết quả đo từ BenQ, rõ ràng SW2700PT không phải dạng vừa nhất là khi xét đến độ phủ màu AdobeRGB.

    Tiếp theo tôi sẽ tiến hành đo màu lại cho SW2700PT để thỏa mãn các điều kiện giúp tôi có thể làm việc với Photoshop được chuẩn hơn như Gamma đạt 2.0, Kelvin gần hoặc bằng 6500K, độ sáng 120 nit và delta E trung bình nhỏ hơn 1 theo tiêu chuẩn ngành in.

    [​IMG]
    [​IMG]

    Đây là kết quả đo của SW2700PT sau khi được tôi tùy chỉnh lại độ sáng cũng như độ tương phản và một số điều chỉnh liên quan đến 3 màu RGB trong menu OSD của nó. Tất cả đều được lưu lại dưới dạng file ICC mà bạn có thể tải về tại link này. Lưu ý, ICC này chỉ phát huy phần nào tác dụng của nó nếu bạn điều chỉnh đúng các thông số độ sáng, độ tương phản, 3 màu RGB như dưới đây. Sở dĩ tôi nói là phần nào là vì khả năng xuất màu hình ảnh của màn hình còn phụ thuộc vào card đồ họa bạn đang dùng nữa. Trong trường hợp này, tôi đang dùng card đồ họa Zotac GTX 750 Ti 2GB để xuất hình lên SW2700PT.

    Mã:
    Color Mode: Custom1
    Brightness: 40
    Contrast: 48
    Color Temp: R 100, G 99, B 98
    IV - Lời kết

    Ưu

    Khuyết

     
    :
    Chỉnh sửa cuối: 22/6/17
  2. Khuongpc95

    Khuongpc95 Super Moderator

    Bài viết:
    160
    hay qá AD ơi Ad làm clip giải thích phần mềm cân màu với
     

Chia sẻ trang này