HOT [GURU3D Review] ASUS GeForce GTX 980 Poseidon

Thảo luận trong 'Reviews Zone' bắt đầu bởi umbrella_corp, 15/12/14.

By umbrella_corp on 15/12/14 lúc 15:54
  1. umbrella_corp

    umbrella_corp AhhAhhhAhhhh Administrator

    Bài viết:
    3,170
    Nơi ở:
    Umbrella Corporation
    Lời nói đầu

    Hôm nay chúng tôi sẽ tiến hành test chiếc card đồ họa mới nhất của ASUS là GTX 980 Poseidon có tên mã là ASUS POSEIDON-GTX980-P-4GD5. Chiếc card này được trang bị hệ thống tản nhiệt lai khủng kết hợp lỏng và khí gọi là DirectCU H2O, một bo mạch PCB được custom, các linh kiện chất lượng cao và mức xung được ép sẵn mang đến trải nghiệm chơi game đỉnh cao và hoạt động cực kỳ êm ái. Chiếc card này có bộ tản nhiệt khá to cho phép nó hạ nhiệt nhanh với 2 chế độ sử dụng tản nhiệt nước hoặc gió. Bạn có quyền quyết định chế độ tản nhiệt cho GTX 980 Poseidon, nên nhớ là với tản nhiệt khí thì chiếc card khi hoạt động chưa vượt quá 70*C. Chiếc GTX 980 này thuộc vào phân khúc sản phẩm cao cấp ROG và sẽ có bộ cấp nguồn điện tử DIGI+ VRM, tụ đen Nhật Bản 10K và tản nhiệt lai DirectCU H2O kết hợp tản nhiệt khí và nước cho hiệu năng tản nhiệt cao và độ ồn thấp.

    Thị trường PC rất thú vị và càng lúc thì GURU3D chúng tôi càng nhận thấy các hệ thống Gaming PC ngày càng phổ biến giống như sự trỗi dậy của các chiếc xe cơ bắp Mỹ trong thời gian gần đây vậy. Có lẽ ai đó trong số chúng ta rất muốn được sở hữu một Gaming PC đỉnh vì ai cũng biết trải nghiệm game trên PC lúc nào cũng tuyệt vời hơn các hệ máy khác nhiều. Cách đây khoảng 1 năm rưỡi, NVIDIA đã cho ra mắt kiến trúc GPU mới được đặt tên là Maxwell theo tên của một nhà vật lý học. Không nhiều người biết rằng Maxwell là thế hệ GPU thứ 10 trong lịch sử NVIDIA. Với nhiều mục tiêu thiết kế cần đạt đến (hiệu năng cao cùng độ tiêu thụ thấp) NVIDIA rất mong GPU của mình được xử lý dưới tiến trình 20nm một khi các dòng sản phẩm cao cấp của hãng ra mắt. Và tới tháng 9 năm nay, tiến trình 20nm vẫn là nỗi niềm xa vời, và vì thế NVIDIA đành phải dùng kế hoạch B là sử dụng lại tiến trình 28nm, và họ đã cho ra đời GPU thế hệ hai thuộc họ Maxwell là GM204. Vâng, GM204 chứ không phải là GM210 nghĩa là NVIDIA một lần nữa sẽ sử dụng con chip "cao cấp" và không phải chip "đỉnh cao" dành cho thế hệ sản phẩm mà trong số đó chúng tôi sắp đánh giá tới đây. Và với chip GM204 này thì NVIDIA khai thác gần như toàn bộ khả năng của con chip này hơn bạn tưởng. Hãy nghĩ tới một chiếc card có hiệu năng đạt được cái đẳng cấp của GTX 780 Ti khi xưa nhưng là tiêu thụ điện thấp hơn. Bạn đã thấy kích thích chưa? Đó chính là mục tiêu tối thượng mà Maxwell theo đuổi, hiệu năng càng cao và độ tiêu thụ điện năng càng giảm. Với chip GM204, NVIDIA cho ra đời 2 sản phẩm GTX 970 và GTX 980. Bạn có nhận thấy là NVIDIA đã bỏ qua series 800 không? Vì đơn giản là để người dùng tránh bị nhầm lẫn giữa sản phẩm cho nền di động và nền máy bàn như hồi GTX 200, 200M series thuở trước. Trong bài viết này chúng ta sẽ được thấy kiến trúc đứng đằng sau cái tên Maxwell, hiệu năng chơi game từ độ phân giải Full HD tới Ultra HD, độ tiêu thụ năng lượng và nhiệt độ phát sinh v.v...

    ASUS ROG GTX 980 Poseidon Platinum Edition được ép xung sẵn và trang bị bộ tản nhiệt lai DirectCU H2O kèm theo 2 quạt làm mát chống bụi, 3 ống đồng tản nhiệt và 1 water block, cho phép người dùng có thể vừa dùng tản nhiệt nước lẫn khí hoặc dùng mỗi thứ độc lập nhau. Xung bộ nhớ của con này cũng được ép xung sẵn và chúng ta sắp được xem GTX 980 Poseidon làm việc như thế nào ngay sau đây.

    [​IMG]
     
    :
    Chỉnh sửa cuối: 15/12/14

Bình luận

Thảo luận trong 'Reviews Zone' bắt đầu bởi umbrella_corp, 15/12/14.

    1. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Vài hình ảnh về ROG GTX 980 Poseidon

      [​IMG]
      Đây là phiên bản Poseidon của GTX 980 vì thế xung nhịp của nó sẽ cao hơn bản gốc và được trang bị bộ cấp nguồn điện tử DIGI+ VRM với 10 phase nguồn.

      [​IMG]
      ASUS thiết kế bo mạch PCB rất khác so với bản gốc. Bạn sẽ thấy bo mạch PCB này có tới 10 phase nguồn và dùng 2 đầu 6 và 8 pin để cấp điện cho khả năng ép xung.

      [​IMG]
      Chiếc card này dài 29cm kèm luôn cả tản nhiệt. Chiếc Poseidon này có xung nhịp được ép xung sẵn với xung nhịp nhân là 1179MHz tăng tốc 1278MHz.

      [​IMG]
      Xung bộ nhớ của con này được giữ nguyên ở mứ 7GHz và băng tần bộ nhớ 256 bit có dung lượng 4GB GDDR5.

      [​IMG]
      ASUS vẫn giữ nguyên tông màu chủ đạo đỏ đen của ROG. Đặc biệt với tản nhiệt lai DirectCU H2O thì đây là chiếc tản nhiệt đẹp nhất mà chúng tôi từng biết. Phía trên là 2 ống dẫn cho tản nhiệt nước nhưng như đã nói, chiếc card này sẽ hoạt động tốt mà không cần dùng đến tản nhiệt nước.

      [​IMG]
      Chiếc card này có tụ rắn 10K có tuổi gấp 5 lần so với tụ thường, cuộn cảm đạt chuẩn Super Alloy Power.

      [​IMG]
      Thật tốt là con này được trang bị backplate vốn đang dần trở thành tiêu chuẩn chung cho các card đồ họa cao cấp. GTX 980 Poseidon có độ tiêu thụ điện tối đa là 165W nhưng do có xung nhịp cao và có khả năng lên cao nữa nên chúng ta sẽ cộng thêm 25W nữa. Bộ tản nhiệt DirectCU H2O có các ống đồng đường kính 10mm.

      [​IMG]
      Có rất nhiều cổng kết nối cho con này, bạn sẽ có 3 cổng Display Port full size, 1 cổng HDMI 2.0 full size và 1 cổng DVI. HDMI 2.0 cho phép nó có thể đạt độ phân giải 4K/UHD ở tần số 60Hz, Display Port tuy chỉ 1.2 nhưng nó có hỗ trợ eDP 1.4.

      [​IMG]
      Bản gốc GTX 980 có 2 đầu nguồn 6 pin, chiếc Poseidon thì 2 đầu 6 và 8 pin. Do đó nó sẽ cho phép bạn cấp nhiều điện hơn cho card để tăng cường khả năng ép xung.

      [​IMG]
      Như bạn thấy đấy, chiếc card này có 2 đầu cắm SLI cho phép nó có thể chạy chế độ đa card SLI 4-way với 3 con GTX 980 khác, nhưng chúng tôi khuyên nên chạy SLI 2-way để đảm bảo hiệu năng cũng như ít lỗi driver hơn. Phải nói là thiết kế con này nhìn rất đẹp, tập trung vào nền đen đỏ chủ đạo. Khả năng ép xung của con này có thể lên đến 1.6GHz (xung tăng tốc) với tản nhiệt nước, rất tốt nhưng chúng tôi sẽ nói về vấn đề này sau .

      [​IMG]
      Trên đỉnh card chúng ta có thể thấy có 2 đầu nối 2 ống bơm dành cho tản nhiệt nước. Nói thật thì ai mua con này mà không dùng đến tản nhiệt nước thì hơi bị phí đó.

      [​IMG]
      Chúng tôi sẽ gắn Posedon với bộ tản nhiệt nước Zalman Reserator XT để chiếc card này sẽ được làm mát tốt cho phép nó đạt nhiệt độ GPU 45*C khi stress card.

      [​IMG]
      2 đầu nối ống bơm có kích cỡ 1/4 inch, phía bên phải của chúng có đèn LED và đèn LED khi nhá màu đỏ thì sẽ cho người dùng biết là chiếc card này đang hoạt động.

      [​IMG]
    2. X2_Shinlk
      X2_Shinlk
      WC thì nhiệt độ khỏi nói rồi còn cái e ngại nhất là cho các anh nào thích nước mà chơi 4 way thậm chí cả chỉ 2 way thôi thì mới dây nhợ này cái đó là cả vấn đề thẩm mỹ ! dùng lâu bụi bám vào ống dẫn thì hơi mệt nhỉ !
    3. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Kiến trúc đồ họa Maxwell (Phần 1)

      Công nghệ và Đặc tả chi tiết

      GeForce GTX 970 và 980 được xây dựng trên nền tảng kiến trúc đồ họa Maxwell, hai card này đều sử dụng phiên bản A1 của GM204, như chúng tôi đã đề cập trước đó thì nhân đồ họa này vẫn chưa được xử lý theo tiến trình 20nm mà thay vào đó là sử dụng lại tiến trình 28nm. Vì thế mà con chip này sẽ có diện tích khá lớn. Maxwell là một kiến trúc được thiết kế rất tinh vi, nó có 5.2 tỉ transistors bên trong và có diện tích 398 mm2. GeForce GTX 970 sẽ có 1664 nhân CUDA trong khi đó người anh em của nó là 980 sẽ có 2048 nhân CUDA. Số lượng nhân này chênh lệch khá cao dẫn đến sự khác biệt rất lớn về số ROPs (64) và TMU.

      • GeForce GTX 970 có 1664 nhân CUDA và 4GB bộ nhớ GDDR5.
      • GeForce GTX 980 có 2048 nhân CUDA và 4GB bộ nhớ GDDR5.

      Các sản phẩm này tất nhiên hỗ trợ được chuẩn PCIe 3.0, công suất tiêu thụ tối đa vào khoảng 165W với điện năng tiêu thụ khi nghỉ chỉ 10W. Mức tiêu thụ năng lượng đó là tối đa nhưng thực tế sử dụng thì ít khi nào GPU của bạn cần đến mức điện như thế. Nhưng để tôi cho bạn xem một tấm ảnh cực đẹp của con GPU:

      [​IMG]
      Bên trong nhân đồ họa GM204 thuộc kiến trúc Maxwell.

      GM204 là nhân đồ họa dựa trên nền tảng kiến trúc Maxwell, và nó cómỗi SMX cluster (Streaming Multiprocessor cluster thời nhân Kepler nhưng khi chuyển sang Maxwell thì đổi thành SMM cluster) có 128 nhân xử lý thay vì 192 hồi Kepler. Có tổng cộng 16 cluster hoạt động trên GTX 980, với mỗi cluster có 128 nhân xử lý thì qua đó card đồ họa này sẽ có 2048 nhân xử lý. Bản GTX 980 gốc có xung nhịp nhân là 1126MHz với xung tăng tốc có thể lên đến 1216MHz. Mặt khác, GTX 970 chỉ có 13 cluster hoạt động mà thôi nên số lượng nhân xử lý của nó chỉ là 1664. Bản gốc GTX 970 có xung nhịp nhân là 1050MHz và xung tăng tốc 1178MHz. Với nhân đồ họa GM204, 2 card đồ họa này sẽ có 4GB bộ nhớ GDDR5, băng tần bộ nhớ 256 bit và xung nhịp bộ nhớ là 7GHz. Series GTX 900 sử dụng tập lệnh đồ họa chính là DirectX 11.3 và có hỗ trợ sẵn sàng cho DirectX 12 tương thích hoàn toàn với Windows 8, 7 và Vista vì thế chúng sẽ có những lợi ích từ DirectX như công nghệ DirectCompute, xử lý đa luồng, công nghệ tăng đa giác phần cứng (hardware tessellation) và bộ shader mở rộng 5.0.

      Để dễ cho bạn tham khảo thì đây là bảng tổng quan nhanh về các thế hệ card GeForce cao cấp. Vâng, có vẻ như các sản phẩm Maxwell có vẻ yếu hơn nếu bạn chỉ nhìn vào thông số nhưng chúng được tối ưu hóa rất triệt để và chạy ở các xung nhịp khá cao so với thế hệ trước.

      2014-12-15_230901.jpg

      Với 4GB cho từng GPU trên GTX 970 và 980, bạn sẽ có dung lượng bộ nhớ cực tốt vào thời điểm hiện tại. Các kỹ sư phần cứng tại NVIDIA đã làm việc về phần bộ nhớ VRAM rất kỹ lưỡng qua đó chúng ta đã có được mức xung nhịp cao hơn hẳn so với thế hệ trước. Và mức xung nhịp đạt được là 7GHz, một mức xung rất cao.

      [​IMG]
      ASUS Poseidon GeForce GTX 980 có mức xung nhịp hoạt động rất cao: 1179MHz cho GPU (tăng tốc là 1278MHz) và 7GHz cho bộ nhớ.
    4. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Kiến trúc đồ họa Maxwell (Phần 2)

      Như bạn đã biết, các phân vùng bộ nhớ lớn, băng thông lớn kết hợp các chip nhớ GDDR5 cho phép GPU có thể làm việc với băng thông dựng hình (framebuffer bandwidth) hiệu dụng rất lớn. Và một lần nữa, hãy nhìn vào bảng dưới đây:

      2014-12-16_211747.jpg

      Thế là chúng ta đã nói xong về xung nhịp, đặc tả chi tiết và phân vùng nhớ. Tất nhiên vẫn còn nhiều điều để nói ở đây. Chúng tôi nghĩ là để hiểu rõ về nhân xử lý đồ họa thì bạn phải chia nó thành từng phần nhỏ để dễ hiểu hơn. Đầu tiên hãy nhìn vào kiến trúc của Maxwell GM204. Kiến trúc Maxwell của NVIDIA vốn được tạo ra để cải thiện hiệu năng và tốn ít điện năng hơn so với đời trước. GPU họ Maxwell đầu tiên là được đặt tên là GM107 (áp dụng trên GTX 750 và 750 Ti). Nói chung thì kiến trúc này được thiết kế dành cho các hệ thống có nguồn năng lượng cấ[ rất giới hạn. Các sản phẩm nền Maxwell GM204 giờ đây đã mạnh hơn GTX 780 và chỉ tốn có 165W điện. Có thể nói hiệu năng của dòng GPU mới được cải thiện đến 40% so với thế hệ trước.

      [​IMG]

      Hãy nhìn kỹ vào GPU ở hình trên. Bạn sẽ thấy có khá nhiều cluster xanh lá đang nằm theo các hàng dãy rất ngay ngắn. Đấy là các engine GPC, mỗi GPC có 4 cluster SMM (streaming processor của nền Maxwell) với tất cả 32 nhân xử lý bên trong. Bạn sẽ thấy có tất cả 4 băng tần bộ nhớ 64 bit mang đến băng tần bộ nhớ tổng là 256 bit cho chip nhớ.

      [​IMG]

      Ở hình trên, chúng ta sẽ thấy chi tiết về cấu tạo của GM204. Hãy phân nhỏ mọi thứ ra và chúng ta sẽ có những gì của GM204 đây:

      • 1664 (GTX 970) hoặc 2048 (GTX 980) nhân CUDA
      • Mỗi cluster SMM có 128 nhân CUDA
      • 5.2 tỉ transistors
      • Hiệu năng gấp đôi so với GK104
      • 16 SMM
      • 16 Geometry units
      • 104 / 128 Texture units
      • 64 ROPs
      • Băng tần bộ nhớ là 256 bit GDDR5
      Thứ quan trọng cần chú ý đến là cluster SMM có 128 nhân xử lý bên trong. Hãy đi sâu vào nó thêm nữa.

      [​IMG]

      So với thế hệ trước đó, SMM có thiết kế khá tương tự với SMX, chúng ta sẽ có thành phần ROP (Raster Operation Engine) và GM204 có tổng cộng 64 ROPs dành cho việc trộn điểm ảnh (pixel blending) và khử răng cưa (AA). GPU có dung lượng cache L1 là 64KB cho mỗi SMM kèm theo 48KB dung lượng bộ nhớ texture unit làm bộ nhớ cache chỉ đọc. Dung lượng cache L2 của GPU là 2 MB. Số lượng Texture Units của GPU là nguồn lực rất quan trọng cho việc tính toán xử lý ứng dụng cần lấy mẫu hay lọc dữ liệu hình ảnh. Số texture throughput của Maxwell giảm rất nhiều so với thế hệ Kepler trước đó - mỗi SMM unit chỉ có 8 texture filtering unit.

      • GeForce GTX 780 có 12 SMX x 16 Texture units = 192
      • GeForce GTX 970 có 13 SMM x 8 Texture units = 104
      • GeForce GTX 980 có 16 SMM x 8 Texture units = 128
      Vậy là có tổng cộng 128 texture filtering units sẵn sàng sử dụng cho chip Maxwell (một khi tất cả SMM đều được kích hoạt), thông thường con số này càng ít thì càng yếu nhưng những chiếc card đồ họa cần một chút xíu điện năng và có thể có xung nhịp rất cao. Và như thế hiệu năng sẽ t8ang trong khi điện năng tiêu thụ lại thấp.

      Để hạ bớt lượng yêu cầu sử dụng băng thông DRAM, GPU của NVIDIA sẽ sử dụng kỹ thuật nén lossless cho dữ liệu khi chúng được ghi vào bộ nhớ. Số băng thông được tiết kiệm từ kỹ thuật này sẽ được sử dụng lần hai dành cho bộ phận khác như Texture Unit để đọc dữ liệu.

      Để hiểu rõ hơn cơ chế nén dữ liệu này độc giả vui lòng xem tiếp tại đây.
    5. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Công nghệ mới đến từ GM204

      DSR - Dynamic Super Resolution

      DSR là công nghệ cho phép màn hình 1080p có thể trải nghiệm độ phân giải 4K. Theo lý thuyết của NVIDIA, công nghệ này sẽ dựng hình game ở độ phân giải cao hơn và trình diễn nó trên màn hình độ phân giải thấp hơn thì điều này sẽ khiến hình ảnh chất lượng hơn rất nhiều trên màn hình phân giải thấp.

      [​IMG]
      Game Assassin's Creed 4 đang chạy chế độ DSR kèm theo chế độ khử răng cưa 4xMSAA.


      [​IMG]
      BF4 DSR 4xMSAA.

      Công nghệ này được áp dụng cho các sản phẩm họ Maxwell nhưng có thể DSR cũng được hỗ trợ trên các thế hệ GPU cũ.

      Multi Frame Sampled AA

      Ở nền tảng Maxwell mới, NVIDIA giới thiệu cơ chế khử răng cưa mới được gọi là Multi Frame Sampled AA hay gọi tắt MFAA cho chất lượng khử răng cưa ở mức MSAA 4x truyền thống nhưng hiệu năng hao phí chỉ ở mức MSAA 2x. Nói cách khác, MFAA có chất lượng khử răng cưa tương đương MSAA 4x và có hiệu năng mất đi ở mức MSAA 2x. Vì thế MFAA có thể nói là một trong những phương pháp khử răng cưa có hiệu năng tốt nhất hiện nay.

      [​IMG]

      VXGI (Voxel Global Illumination)

      VXGI là cơ chế dựng hình siêu thực mang tính cách mạng trong ngành công nghiệp game và phim ảnh cho phép số khung hình đạt được là 40-60 FPS với chất lượng ánh sáng cực tốt khi dựng hình. Công nghệ này sẽ được phổ biến đến các nhà phát triển thông qua chương trình NVIDIA Gameworks.

      [​IMG]
      Hình ảnh nhà du hành vũ trụ Neil Armstrong đặt chân trên mặt trăng được dựng hình bằng VXGI.

      HDMI 2.0

      Kế thừa chuẩn HDMI 1.4, HDMI 2.0 cho phép xuất hình ảnh 4K với tần số quét 60Hz trong khi thế hệ trước đó là 1.4a,b chỉ hỗ trợ tần số 24-30 Hz.

      Bộ encoder NVENC được cập nhật

      GM2xx Maxwell sẽ đính kèm bản cập nhật mới cho bộ encoder NVENC cho phép nó hỗ trợ encode phim chuẩn H.265.

      DirectX 12

      Maxwell 2nd Gen sẽ hỗ trợ hoàn toàn tập lệnh đồ họa mới nhất của Microsoft là DirectX 12 trên nền tảng Windows 8/8.1 trở về sau.

      [​IMG]
    6. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Setup hệ thống | Đo độ tiêu thụ điện năng

      Gắn card NVIDIA nào cũng dễ dàng cả nhưng với Poseidon thì bạn hãy chắc chắn rằng bộ nguồn PSU của bạn có đủ 2 đầu nguồn 6 pin và 8 pin nhé.

      [​IMG]


      Một khi lắp xong, chúng tôi boot vào Windows, cài đặt driver mới nhất và restart máy lại để hoàn thành quá trình lắp card vào hệ thống. Không nhất thiết phải thiết lập bất kì thông số tùy chỉnh nào nữa trừ khi bạn là người thích vọc phá các thông số trong trình đơn NVIDIA control panel.

      Độ tiêu thụ điện năng

      Cách đo như sau: Chúng tôi sẽ giám sát độ tiêu thụ năng lượng từ máy tính. Chúng tôi chỉ stress GPU và không stress CPU. Điện năng trước và sau khi stress sẽ cho chúng tôi biết lượng điện năng tiêu thụ của card như thế nào. Hệ thống test của chúng tôi có con CPU thuộc hàng trâu uống nước là Intel Core i7-3960X Extreme Edition SB-E nền tảng chipset X79. CPU này được ép xung lên mức 4.6 GHz cho cả 6 nhân. Sau đó chúng tôi tắt chức năng tiết kiệm điện cho bo mạch chủ và CPU để đảm bảo kết quả benchmark không bị ảnh hưởng. Chúng tôi sẽ tính toán độ tiêu thụ năng lượng chỉ riêng GPU và không tính điện năng tổng của hệ thống.

      Độ tiêu thụ điện năng của ASUS GTX 980 Poseidon như sau:

      • Hệ thống nghỉ = 120W
      • Hệ thống khi GPU stress nặng = 303 W
      • Chênh lệch = 183 Watts
      • Điện năng trung bình khi nghỉ ~10 Watts
      • Điện năng tiêu thụ của GPU = ~ 193 Watts

      [​IMG]

      Đây là chart so sánh điện năng tiêu thụ của GTX 980 Poseidon so với các card khác khi tải nặng, và đây là so riêng GPU với nhau chứ không tính luôn cả hệ thống.

      Và đây là lời khuyên của chúng tôi khi chọn mua nguồn để nuôi GTX 980 Poseidon:
      • Nếu chạy đơn card thì nguồn công suất thực 500W sẽ là lựa chọn thông minh.
      • Nếu chạy SLI 2-way thì ít nhất nguồn công suất thực phải đạt tầm 750W-800W.
    7. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Nhiệt độ card

      Đây là nhiệt độ GPU khi chúng tôi đo bằng bộ cảm biến nhiệt bên trong GPU. Đầu tiên là chế độ nghỉ (IDLE) và sau đó là tải (LOAD).

      [​IMG]

      [​IMG]
      Ở chế độ nghỉ, chỉ cần nhiệt độ dưới 50*C là ổn, dưới 40*C là quá tốt. Chúng tôi không chỉ test mỗi GTX 980 Poseidon mà còn những chiếc card khác nữa, nếu tất cả đều chạy game thì nhiệt độ sẽ như thế nào? Chúng tôi sẽ đo nhiệt độ cao nhất khi chạy game của từng card.

      Sau khi stress card và giám sát nhiệt độ kỹ càng thì chúng tôi có những kết quả như sau về con GTX 980 Poseidon:

      • Tản khí: Nhiệt độ card khi test game nặng ổn định trong khoảng 69*C. Chúng tôi chỉ ghi chú nhiệt độ cao nhất chứ không phải trung bình.
      • Tản nhiệt nước: Nhiệt độ card khi test game nặng ổn định trong khoảng 45*C. Chúng tôi chỉ ghi chú nhiệt độ cao nhất chứ không phải trung bình.
      Tất cả các bài test đều được thử nghiệm với nhiệt độ môi trường là 20-21*C.

      [​IMG]
      Nhiệt độ khi dùng tản khí, rất tốt và không ồn lắm.


      [​IMG]
      Nhiệt độ khi dùng tản nhiệt lai, một kết quả rất ấn tượng.
    8. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Độ ồn card

      Các cấp độ ồn
      Có khá nhiều website review có kết quả khác với chúng tôi vì đa phần vị trí đặt súng đo độ ồn khác nhau, nhưng với cách đo của chúng tôi thì súng đo độ ồn được đặt cách card đồ họa một khoảng 75cm.

      [​IMG]

      Ở chế độ nghỉ gần như GPU chẳng hoạt động gì cả và vì thế kết quả cho ra là rất khả quan.

      [​IMG]

      Ở chế độ tải nặng thì card có độ ồn khoảng 39 dBA, rất êm ái. Nên nhớ là đây là kết quả đo trên tản gió còn tản nhiệt nước thì còn tùy vào cách setup với bộ radiator của tản nhiệt nước. Với bộ Reserator XT của chúng tôi thì card cực kỳ êm lặng.
    9. umbrella_corp
      umbrella_corp
      Hệ thống test và môi trường test

      Hệ thống test
      Danh sách phần mềm bench
      Lưu ý về số khung hình trên giây (FPS)

Chia sẻ trang này